Search for singers
Search song titles

Nhạc Sĩ Sáng Tác, P

Composers, P

Home page
About Phạm Duy
Abbreviations key

Phạm Anh Dũng

Dạ Quỳnh Hương (lời: Hoàng Ngọc Quỳnh Giao; *PhL #1; Phương Lan)

Mùa Hè Tới (*Th7ChM #6; Thái Hiền)

Nắng Xuân Xưa (*Th7ChM #9 và *TPhĐĐ4 #6; Lệ Thu)

Nhớ Sài Gòn (*Th7ChM #3; Quỳnh Giao)

Tháng Bảy Chưa Mưa (*Th7ChM #1; Tuấn Ngọc)

Phạm Duy Nhượng elder brother of Phạm Duy; an educator; died of cancer c. 1969.

Ba Bà Mẹ Chồng (nhạc hài hước, wr. c. 1960, sung by AVT group; cf Phạm Duy, H.K. III, pp. 155–56

Đêm Đô Thị (wr. c. 1948; Hồi Ký II, Ch. 23

Nhạc Đường Xa (nhạc hùng; wr. c. 1947; Hồi Ký II, Ch. 11, Ch. 15; IV. 7, p. 63

Tà Áo Văn Quân (*PhL #5; Phương Lan); wr. c. 1948; Hồi Ký II, Ch. 23

(*KiếpH #8; Yến Linh); attrib. to Văn Chung on skin

(*MaiH.TQ12 #12; Mai Hương)

Phạm Đàng Khương

Như Cơn Gió Vô Tình (PBN 55 #4; Thế Sơn)

(*NTKN #C8; Quang Linh)

Phạm Đình Chương a.k.a. Hoài Bắc. Was the brother of Thái Thanh and Thái Hằng. Died in 1993 in southern California of a sudden illness before Thúy Nga could make a Paris By Night video devoted to his music. Was a member of the “Cái Bang” set.

Anh Đi Chiến Dịch (ASIA 29 #2; Hoàng Oanh)

(ThT. #1; Thanh Tuyền)

(PBN 94 #B9; Thanh Tuyền)

Bài Ca Tuổi Trẻ (bef. 1968)

Cho Một Thành Phố Mất Tên (với Hoàng Ngọc Anh; mentioned Phạm Duy, H.K. IV, p. 200

Chú Cuội (later 1950s

Dạ “Tâm” Khúc (*QG.ThT #11; Quỳnh Giao)

Đêm Cuối Cùng (PBN 45 #2; Ý Lan); ultra romantic

(ASIA 14 #11 và *ThD3 #5; Thùy Dương)

(*TT.nv2 #12; Thanh Thúy)

Đêm Mầu Hồng (thơ: Thanh Tâm Tuyền; *SPh #4; Sĩ Phu); wr. late 50s?

(*MaiH.ThT #8; Mai Hương)

Đêm Nhớ Trăng Sài Gòn (thơ: Du Tử Lê; *ThTh4 #7; Thái Thanh); wr. late 50s?

(*QG.Ng #2; Quỳnh Giao)

(ASIA 41 #18; Lê Uyên, Đinh Ngọc)

Đón Xuân (ASIA 39 #2; Dạ Nhật Yến) wr. c. early 60s

(LV 10 #A2; hợp ca); catchy, melodious

(LV 6 #10.2; Bảo Thơ, Xuân Phú)

(ASIA 10 #1; Như Quỳnh)

(PBN 76 #A4; Lương Tùng Quang, Như Loan); catchy, melodious

(*HO.MX #14; Hoàng Oanh, hợp ca)

(DD 10 #A3; Mỹ Tâm); contralto, semi-hoarse; hard edge to voice; sings in cabaret style; music slowed down and hoked up with heavy rhythm

Đôi Mắt Người Sơn Tây (hai bài thơ: Quang Dũng; PBN 20 #14 và *DuyTr #6; Duy Trắc)

(*PhQ.TQ1 #7; Duy Trắc)

(*KhNg #10; Khánh Ngọc)

(*QG.ThT #1; Quỳnh Giao)

(*ThTh08 #1; Thái Thanh)

(*ĐMST #1; Thái Hiền)

Đợi Chờ (với Trần Nhật Bằng; HL 5 #24; Nguyên Khang)

(PBN 68 #3; Khánh Ly)

(*SPh #A6; Sĩ Phu)

(*PQ.HCN2 #1; Sĩ Phu)

(*TPhĐĐ5 #7; Lệ Thu)

Được Mùa (*VTh7 #7; Thanh Thúy tr.n.); wr. early 50s

Hò Leo Núi (nhạc hùng; wr. c. 1947; Hồi Ký II, Ch. 11, Ch. 28

Hội Trùng Dương (PBN 22; Như Quỳnh, Thiên Kim, Phi Nhung, và Đoàn Thanh Niên Phật Tử Chùa Việt Nam Toronto); comprised of three songs: 1) Tiếng Sông Hồng; 2) Tiếng Sông Hương; 3) Tiếng Sông Cửu Long

(ASIA 31 #23; Thanh Lan, Thanh Tuyền, Hoàng Oanh)

(*VTh7 #11; “Tiếng Sông Hồng”: Lê Dung; “Tiếng Sông Hương”: Ánh Tuyết; “Tiếng Sông Cửu Long”: Nhất Sinh)

Kiếp Cuội Già (dân ca)

Khi Cuộc Tình Đã Chết (thơ: Du Tử Lê)

Khi Tôi Chết Hãy Đem Tôi Ra Biển (Thơ: Du Tử Lê; TTD #23; Đinh Ngọc)

Khúc Giao Duyên (dân ca); later 1950s

Leo Rừng (early)

Lý Rượu Mừng (LV 4 #1; hợp ca); celebratory song for Tết

(ASIA 39 #24; hợp ca)

(VNVN 7 #31; Thùy Dương, Mai Hương)

(*MXCM #12; Huy Sinh, Huyền Châu)

Màu Kỷ Niệm (thơ: Nguyên Sa; PBN 44 #11; Elvis Phương); martial nhộn nhịp episode; late 50s.

(*DQ.ThT #5; Duy Quang)

Mỗi Độ Xuân Về (HCN #6; Hồng Nhung)

(*HN98 #9; Hồng Nhung)

Mắt Buồn (*PQ.DC5.1; Thái Thanh)

Mộng Dưới Hoa (lời: Đinh Hùng và Phạm Đình Chương; ASIA 31 #22; Hoàng Nam)

(QG #8; Quỳnh Giao, Anh Dũng)

(PBN 96 #A9b; Bằng Kiều, Trần Thu Hà)

(PBN 38 #3; Ái Vân, Thái Châu)

(*DuyTr #1; Duy Trắc)

(*VTh8 #1; Thu Phương)

(ĐS2 #19; Anh Quý); well-sung; coarse acc.; used to bring models on stage

(PBN 17 #4.1; Thái Tài; Ngọc Huệ); used as 1st tune in twist liên khúc)

Mưa Sài Gòn Mưa Hà Nội (thơ: Hoàng Anh Tuấn; PBN 17 #1 và *HL.AV #6; Hương Lan, Ái Vân); wr. 1956; captivatingly original

(*KhL.B #7; Khánh Ly)

Mười Thương (ASIA 19 #3; Vũ Khanh); lyrics ennumerate ten captivating attributes of beloved; idea based on folksong

(CBN 2 #3; Hương Lan)

(*NLTX #7; Hoài Nam)

(PBN 90 #A20; Tâm Đoan)

Nửa Hồn Thương Đau (lyrics based on poem by Thanh Tâm Tuyền; PBN 36 #5; Họa Mi); measured, stately, elegiaic

(VThG 5 #7; Thanh Lam)

(*ThD2 #3; Julie)

(PBN 67 #6; Khánh Hà); interv. w. singer

(*ThTh1 #3 và *ThTh.nv5 #1; Thái Thanh)

(*KhNg #4; Khánh Ngọc)

(*MThKh #12; Thanh Xuân)

(PBN 89 #A3; Ý Lan)

Ngựa Phi Đường Xa (*VTh8 7; Cao Minh); listed as #3 on skin

Người Đi Qua Đời Tôi (thơ: Trần Dạ Từ; PBN 37 #12; Thanh Hà); weighty song; many fine moves

(ASIA 11 #4; Julie)

(*ThTh1 #8; Thái Thanh)

(*KhL.MH #13; Khánh Ly)

(*NgL46b #A5; Ngọc Lan)

(*QG.ThT #6; Quỳnh Giao)

Ra Đi Khi Trời Vừa Sáng c. 1947 (composer’s earliest song); cf Hồi Ký II, Ch 28

Sáng Rừng (ASIA 33 #1; Hoàng Nam, Lê Tâm, Philip Huy, Dạ Nhật Yến, Thanh

Trúc, Diệp Thanh Thanh)

(*TKVTG4 #1; Bonneur Trinh); ridiculous arr.

Tiếng Dân Chài (PBN 52 #17 và *NhQYT #10; Nguyễn Hưng, Thế Sơn, Như Quỳnh, Hoàng Lan, Phi Nhung); early 50s

(HN 6 #10; Như Mai, Công Thành, Quốc Anh, Tuấn Đạt)

(ASIA 40 #21; Johnny Dung, Mạnh Đình, Hà Phương, Diệp Thanh Thanh)

Tiếng Sông Hương (*QLC1 #D14 và *NTKN #A1; Quang Linh)

(*GiMTh #10; Thu Hiền)

(PBN 91 #A17; Mai Thiên Vân)

Tóc Em Chưa Úa Nắng Hà (KH 6 #13; Mimi Lê); pretty song

Thằng Cuội early (late 40s?); based on northern folk tune

Thuở Ban Đầu (*QLC1 #A1; Quang Linh); love song; late 50s

(*NgS #D10; Ngọc Sơn)

(*DuyTr #4; Duy Trắc)

(*SPh #B7; Sĩ Phu)

(*ThTh08 #9; Thái Thanh); tr. 75

Xóm Đêm (ASIA 18 #6; Thái Châu); delicate, melancholy; well-sung; wr. c. early 60s

(PBN 35 #14; Duy Quang, Thế Sơn, Nguyễn Hưng); finely performed

(*HT #4; Trường Hải)

(*VNgTr #10; Thanh Thúy)

(*TT.nv2 #9; Thanh Thúy); tr. 75

(*HL.AV #1; Ái Vân, Hương Lan)

(*ThTh.22 #4; Thái Thanh, ban hợp ca Thăng Long)

Xuân Tha Hương (*QG.TrV #1; Quỳnh Giao); wr. later 1950s

(*MXHĐ #14; Sĩ Phu)

(PBN 76 #A11; Trần Thái Hòa)

Phạm Đình Sáu

Lời Ru Cho Anh (thơ: Trần Minh Ngọc; *LD.LR #12; Lê Dung)

Phạm Hưng

Nhớ Em (*ThHChNg #9; Chung Tử Lưu)

Xin Em Hãy Nhớ Người (*ThHChNg #5; Chung Tử Lưu)

Phạm Hữu Tâm

Suối Nguồn (ASIA 38 #24; Phương Nghi)

(PBN 97 #C6; Thúy Hằng)

Vùng Trời Bình Yên (PBN 68 #22; Don Hồ)

Phạm Khái Tuấn young, new (2001)

Cuộc Tình Đã Mất (PBN 61 #11; Phạm Khái Tuấn)

(*KhL.MTh #5; Khánh Ly)

Chia Tay (ASIA 37 #25; Lâm Thúy Vân)

Dốc Phố Mùa Xuân (DD 11 #C7; Lam Trường); kích động; utter drek as perf.

Lỡ Yêu Em Rồi (TGC5 #B8; Tiến Dũng)

Quả Tim Khô Máu (TGC 2 #B3; Tiến Dũng); innocuously jazzy lost-love ballad

Trái Tim Bên Lề (PBN 62 #17; Nguyễn Hưng)

Vai Phụ (PBN 72 #14; Loan Châu)

Phạm Mạnh Cương born 1933 in Huế, the 5th of nine children; speaks with a slight Huế accent; his father was a devotee of traditional music; attended middle school at trường Khai Định in Huế; went to Hà Nội and attended a đại học sư phạm c. 1953; later settled in Sài Gòn, where he was a schoolteacher and concurrently ran a radio and TV program called Hoa Thời Đại. Studied French in Paris before 75; currently resides in Montréal, where he runs the teahouse Đêm Bông Hồng, edits a women’s periodical titled Thẩm Mỹ, and runs a music center called Trung Tâm Tú Quỳnh.

Cho Nhau Lời Nguyện Cầu (*NhC #7; Như Quỳnh)

(*HL.AV #8; Hương Lan)

Giã Từ Cố Đô (PBN 70 #5 và *PhMC #9; Ngọc Hạ)

(*HO.Huế #9; Hoàng Oanh)

Khúc Nhạc Buồn wr. 1980 ở hải ngoại

Loài Hoa Không Vỡ (*NhQNĐ #9; Như Quỳnh)

Mái Trường Xưa first composition; wr. c. 1951 when still in middle school in Huế

Mắt Lệ Cho Người Tình (PBN 70 #4; Khánh Hà)

(*PQ.TQ1 #5; Lệ Thu)

Như Một Khúc Nhạc Buồn (PBN 70 #6 và *PhMC #6; Don Hồ); v. nice

Suối Lệ Xanh (PBN 70 #7 và *PhMC #1; Tuấn Ngọc); fine

(PBN 94 #A5; Họa Mi)

Tình Yêu Đã Mất (PBN 70 #9 và *PhMC #10 Thanh Hà); also called “Cho Nhau Lời Nguyện Cầu.”

Tóc Em Chưa Úa Nắng Hè (TrTh 4 #7; Thái Thảo); slow major mode melody over samba acc.; party music; wr. 1962 at Nha Trang after seeing a girl wearing a bathing suit.

(PBN 70 #8 và *PhMC #7; Thủy Tiên)

(*TĐMM #11; Thu Phương)

Thế Rồi Một Mùa Hè (*TìnhĐ #8; Hoàng Oanh)

Thu Ca (PBN 70 #1 và *PhMC #5; Nguyễn Hưng) wr. 1953 in Hà Nội; tango-like

(*TĐMM #1 và *VTh7 #1; Thu Phương)

Thu Về Trong Mắt Em (*PhMC #3; Trần Thái Hoà)

(*VNgTr #7; Thanh Mai)

Thung Lũng Hồng (PBN 70 #2 và *PhMC #2; Khánh Ly); major mode, sad lyrics; attractive; Kh. L. was first to record it (on a 45 rpm recording).

(PQ.TQ1 #8; Khánh Ly)

(HN 6 #15; Ý Lan)

Thương Hoài Ngàn Năm (PBN 48 #11; Bảo Ngọc); wr. in later 1960s; title comes from the ca dao “Tóc mai sợi vắn sợi dài, Lấy nhau chẳng được, thương hoài ngàn năm.”

(PBN 70 #3 và *PhMC #8; Phương Diễm Hành)

(PBN 93 #B21; Mai Thiên Vân)

(*KhL.MH #2; Khánh Ly)

Phạm Mạnh Đạt

Sài Gòn Có Em (*PhNg5 #7; Ý Lan)

Phạm Minh Cảnh

Yêu Nhau Trọn Đời (*PQ.ChT2 #4; Đắc Chung, Bạch Lan Hương)

Phạm Minh Tuấn

Bài Ca Không Quên (*CĐVĐ #12; Cẩm Vân)

Lối Nhỏ Vào Đời (*XTrNNg #2; Thế Sơn)

Mùa Xuan (*EmVĐ #3; Thanh Hoa)

Nơi Gặp Gỡ Tình Yêu (*EmVĐ #9; Thanh Hoa)

Qua Sông (*MàuHĐ #4; tốp nữ)

Thời Gian Nơi Xa (TGC5 #4; Hoàng Lan)

Phạm Ngữ early

Nhớ Quê Hương (HCN #7; Tam Ca 3A); “…Ôi quê hương biết bao tình mến…”

(ThNg 32 #2; Ái Vân)

Phạm Quang Ngọc in Australia

Em Sài Gòn post-75; mentioned, Phạm Duy, H.K. IV, p. 202

Phạm Tịnh

Huyền Thoại Nàng Tô Thị (DD 11 #B5; Đàm Vĩnh Hưng); boring

Phạm Tuyên

Chiếc Gậy Trường Sơn (BCTrS 1 #8; tốp ca quân khư 7)

Suối Lê Nin (trích thơ: Phạm Văn Loa; *HQuê #11; Hồng Liên)

Phạm Thế Mỹ (1930–2009) a fine and prolific songwriter; Buddhist in orientation.

Áo Lụa Vàng (PBN 57 #4; Khánh Ly)

(*KhL.MH #10; Khánh Ly)

Bỏ Làng Ra Đi (*DKh.ĐT #3; Duy Khánh)

Bóng Mát (*DKh.ĐT #4; Duy Khánh)

(*HNTC #2; Hà Thanh)

Bông Hồng Cài Áo (lời: Thích Nhất Hành; PBN 40 #2; Nguyễn Hưng)

(*BHCA #1; Anh Dũng)

(TCDM #15; Elvis Phương)

(GọiTình #10; Nguyễn Thành Vân)

(*KhL.CaD #3; Khánh Ly)

Bông Tre Xanh (*PhQ.ThQ2 #3; Đăng Lan)

Chiếc Lá Rơi (*PQ.ThQ2 #2; Miên Đức Thắng)

Cho Cây Rừng Còn Xanh Lá (*PQ.ThQ #6; Miên Đức Thắng)

Chuyến Tàu Về Quê Ngoại (*PQ.RĐ2 #5; Xuân An)

(*NLTX #10; Hoài Nam)

Dựng Lại Quê Hương Tôi (*PQ.RĐ2 #1; Miên Đức Thắng)

Đan Áo Mùa Xuân (*HO.CLD #6; Hoàng Oanh); soldier’s wife awaiting husband’s return; stunningly beautiful

Đôi Mắt Trẻ Thơ (*PQ.RĐ1 #7; Phi Huệ)

Đường Về Hai Thôn (lời: Hồ Đình Phương; *HCVTr #10; Thu Hiền)

(*PQ.UƯ2 #2; Hương Lan, Duy Khánh); minor mode; irreg. mesmerizing

Hoa Vẫn Nở Trên Quê Hương (*PQ.ThQ #8; Xuân An)

(*CDđb3 #4.6; Thanh Tuyền)

(*KhBG #3; Sơn Ca)

Hoa Vẫn Nở Trên Quê Hương (*DKh.NhNg #9; Duy Khánh)

Mai Nay Tôi Trở Về (*PQ.RĐ2 #3; Xuân An)

Mặt Trời Vừa Thức Dậy (*PQ.ThQ1 #7; Miên Đức Thắng)

Mẹ Xưa (PQ.ThQ2 #6; Xuân An)

Nắng Lên Xóm Nghèo (WN 2 #5; Công Thành và Lynn); wr. late 50s or early 60s; Ngọc Nga sang it with Thái Hằng and Ánh Tuyết in the ban nhạc directed by Ngọc Bích.

(CKhN #3.2; Như Mai, Bích Thuần, Khánh Ngân)

(*NhQ.EmV #2; Như Quỳnh)

Nước Sông Nào Chẳng Mát Chẳng Ngon (*PQ.DC5.2 #2; Khánh Ly)

Ngựa Hồng Trên Đồi Cỏ Non (*PQ.RĐ1 #1; Miên Đức Thắng, Đăng Lan)

Người Yêu Và Con Chim Sâu Nhỏ (TGC5 #B2; Khánh Triều)

Những Ngày Xưa Thân Ái (ASIA 36 #15 và ChTr #B3; Thanh Trúc); nice song

(*MH.TPh #2; Mỹ Huyền)

(HN 17 #4; Thái Châu, Phi Nhung); fine perf.

(MâyƠi #5; Hương Lan)

(*DKh.NhNg #3; Duy Khánh)

(*DKhHO #2; Duy Khánh); perf. tr. 75

Những Người Không Chết (ASIA 21 #21; Lâm Thúy Vân)

Rạng Đông Trên Quê Hương Việt Nam (*DCVN2 #2; Mỹ Huyền); called “…Quê Hương Ta” on skin

(*PQ.RĐ1 #2; Khánh Ly)

Sẽ Qua Đi Ngày Gió Lớn (*PQ.RĐ2 #6; Miên Đức Thắng)

Tóc Mây (PBN 7 #5; Họa Mi)

(PBN 96 #B10; Tóc Tiên)

(TY 6 #13; Ý Lan)

(KNBX #6; Thúy Vi)

(*CTTĐ #1; Trần Thu Hà)

(*VTh7 #6; Cảnh Hàn, Cẩm Ly)

(*NhTr4 #9; Nhật Trường); perf. tr. 75

Tơ Hồng (v. Nhất Sinh; HL 5 #10; Anh Dũng, Hà Phương)

(HĐ/MM 4 #11; Hoàng Thơ, Đạo Đức)

(*QLC1 #A6; Quang Linh)

Thuyền Hoa (v. Nhất Sinh; HL 5 #10; Anh Dũng, Hà Phương)

(PBN 35 #17; Nguyễn Hưng, Ái Vân); upbeat rural; marital boat procession

(TY 3 #3 và *CGBY #5; Thái Châu, Sơn Tuyền)

(*QLC1#A7 và *QL.NNh #8; Quang Linh, Hà Phương)

(ASIA 13 #19; Công Thành và Lynn)

(*PQ.RĐ1 #4; Sơn Ca)

Thương Quá Việt Nam (PBN 2 #3; Sơn Ca); has folk character; charmingly fresh and catchy; many verses; perfect fit of words and music. wr. c. 1970; cf. Phạm Duy H.K. III, p. 279

(VTG 10; #10; Quang Linh)

(*PQ.ThQ1 #1; Xuân An, Đăng Lan)

Trăng Tàn Trên Hè Phố (ASIA 21 #6; Diệp Thanh Thanh)

(PBN 68 #8, *PhDH.HB #2; Phương Diễm Hạnh)

(*NhV5 #6; Giao Linh); perf. tr. 75

(*HO.ChS #7 và *HO.TH #8; Hoàng Oanh)

Vườn Dâu Lá Mới (*PQ.RĐ1 #6; Xuân An. Thi Hải, Phi Huệ)

Phạm Trọng: see Phạm Trọng Cầu below:

Phạm Trọng Cầu or: Phạm Trọng; born 1933 in Nghệ An; died 1999 in Sài Gòn

Biển Sáng (v. Trịnh Công Sơn; *VN.MY #5; Mỹ Linh)

Cho Con (*ChoEm #10; Thùy Dương)

Cho Dù Năm Tháng (thơ: Hoàng Phủ; *ChoEm #3; Thùy Dương)

Cho Em Còn Yêu (*ChoEm #6; Thùy Dương)

Đêm Lạnh (*ANg.TH #1; Anh Ngọc)

(*CHDK #6; Quang Tuấn)

Một Mai Tôi Qua Đời (*ML.Th #4; Mỹ Linh)

Một Trái Tim Một Quê Hương (HTh #12; Nam Thánh, Thanh Sử, Tan Đạt, Quốc Đại; male first-prizewinners in yearly TV singing contest; 1991–2000); fine slow, sustained intro. followed by relentlessly trashy upbeat song

(*VN.MY #8; Phương Thanh)

Mùa Thu Không Trở Lại (ASIA 20 #11; Ban Tam Ca Thúy Hà Tú); written while studying in Paris in 1963; melody & lyrics in GĐX, p. 41

(QG #10; Quỳnh Giao, Nguyễn Thành Vân)

(*ThTh1 #4 và *PQ.DKh #3; Thái Thanh)

(*ML.Th #10; Mỹ Linh)

(*SPh #B8; Sĩ Phu)

(*MaiH.TQ12 #2; Mai Hương)

(*KhNg #7; Khánh Ngọc)

(*MThKh #8; Thanh Xuân)

Trường Làng Tôi (*VTh8 #10; Tam Ca Áo Trắng); listed as #2 on skin

Phạm Văn Chừng elder brother of Phạm Văn Đôn; northern; active in mid 1940s

Cảnh Dương wr. 1949; an ambitious piece on the order of Văn Cao’s “Trường Ca Sông Lô”; cf. Phạm Duy, Hồi Ký II, Ch. 28

Con Chim Lạc Bạn (*TNBM #2; Kim Tước)

Phạm Văn Nhường early tân nhạc composer; belonged to the group “Myosotis.”

Phan Bá Chức

Bầy Chim Xưa Đã Trở Về (*AT.YTh #5; Ánh Tuyết)

Bên Trời Quê Cũ (*AT.YTh #4; Ánh Tuyết)

Con Suối Ngây Thơ (*AT.YTh #6; Ánh Tuyết)

Đêm Giao Thừa (*AT.YTh #3; Ánh Tuyết)

Hát Cho Yêu Thương (*AT.YTh #1; Ánh Tuyết)

Lời Đêm (*AT.YTh #7; Ánh Tuyết)

Tìm Nhau Nơi Chân Trời (*AT.YTh #8; Ánh Tuyết)

Tình Quê (*AT.YTh #2 và *VTh8 #4 và **AT.TrS #9; Ánh Tuyết)

Vẫn Có Nhau Khi Mưa Về (*AT.YTh #9; Ánh Tuyết)

Vạt Nắng Trong Chiều (*AT.YTh #10; Ánh Tuyết)

Phan Đình Tùng

Bởi Vì Anh Yêu Em (PBN 93 #B22; Minh Tuyết, Bằng Kiêu)

Phan Huỳnh Điểu born c. 1920; based in Đà Nẵng; worked for many years as a regime composer. in Hà Nội fr. 1970 to 1985; retired to HCM City in 1985.

Anh Ở Đầu Sông Em Cuối Sông (thơ: Hoài Vũ; *LD.LR #7; Lê Dung)

(*PhHĐ #4; Thanh Thúy)

(*ƯHĐQ #3; Thanh Hoa)

Bóng Cây Kơ Nia (BCTrS 1 #7, *RChPh #4; Rơ Chăm Pheng) (*PhHĐ #10; Măng Thị Hội)

(*LanA.BC #7; Lan Anh)

Có Một Đàn Chim (late 40s

Cuộc Đời Vẫn Đẹp Sao (thơ: Bùi Minh Quốc; *CĐVĐ #5; Ánh Tuyết)

(*EmVĐ #10; Thanh Hoa, Trọng Tấn)

Đêm Nay Anh Ở Đâu (*PhHĐ #7; Thu Hiền)

(*EmVĐ #8; Thanh Hoa)

Đoàn Giải Phóng Quân (early; fervantly patriotic; was sung more than any other song in all the war zones, but under an altered title: “Đoàn Vệ Quốc Quân.” Some lyrics quoted in TCNTH, p. 114; mentioned in Hồi Ký II; Ch. 11

Mùa Đông Binh Sĩ (*PQ.DC2.1 #4; Thái Thanh); wr. bef. 1954

Những Ánh Sao Đêm (*Dá2Th #10; Quang Lý)

(*VN.MY #7; Thanh Lam)

Những Em Bé Ngoan (children’s song)

Ở Hai Đầu Nỗi Nhớ (thơ: Trần Hoài Thu; *ECN #8; Thanh Tuyền)

(*KhTđb2 #7; Khả Tú)

(*TThDQ #2; Thu Hiền)

(*PhHĐ #9; Bảo Yến)

(*QL.NNh #16; Quang Linh)

Quảng Nam Yêu Thương (*PhHĐ #5; Thu Hiền)

Sang Sông (thơ: Đào Hồng *PhHĐ #2; Thu Hiền)

Sợi Nhớ Sợi Thương (thơ: Thúy Bắc; BCTrS 2 #4; Thu Hiền)

(*HQuê #1; Hồng Liên)

Tia Nắng (*PhHĐ #6; Tuấn Phong)

Tương Tư Chiều (trích thơ: Xuân Diệu; *PhHĐ #3; Cao Minh)

Thơ Tình Cuối Mùa Thu (thơ: Xuân Quỳnh; *PhHĐ #8; Quang Lý)

Thú Tình Cuối Mùa (TGC 3 #16; Khánh Triều)

Thuyền Và Biển (thơ: Xuân Quỳnh; EPh 98 #3; Elvis Phương)

(*Dá2Th #7; Quang Lý)

(*PhHĐ #1; Bảo Yến)

Thư Tình Cuối Mùa Thu (*Th3 #14; Ngọc Tân)

(*GL1 #1; Giao Linh)

(*ChX #7; Tâm Đoan)

(*PhD.CM #10; Phương Dung)

Trầu Cau (ASIA 33 #9; Thanh Lan) tells the Trầu Cau story; composed in 1940s

(*HVPh #4; Hoàng Oanh vời hai giọng nam phụ họa)

(*VTh8 #2; Ái Xuân); listed as #8 & attr. to Phạm Trọng Cầu on cover

(*PQ.TrC #3; Elvis Phương, Hà Thanh, Duy Trắc, Mai Hương)

(*MThGi2 #10; Bảo Yến, Khắc Dũng)

(*PQ.TTĐ2 #1; ???)

Phan Kiên

Phù Du (PBN 45 #13; Thu Hằng, Diệu Hằng)

Phan Lạc Hoa

Tàu Anh Qua Núi (*EmVĐ #4; Thanh Hoa)

Tình Yêu Trên Sông Quan Họ (thơ: Đỗ Trung Lai; *ECN #6; Thanh Tuyền)

(*MàuHĐ #2 và *EmVĐ #2; Thanh Hoa)

Ước Hẹn Đồng Quê (*ƯHĐQ #8; Thanh Hoa)

Phan Ni Tấn based in Canada; member of Hưng Ca group; a prolific poet as well as songwriter.

Bài Ca Học Trò (PBN 77 #A15; Thế Sơn)

Bến Cũ Đò Xưa (or: Con Đò Khác Đưa) (VềQuê #A7; Phi Nhung)

Cái Lúa è Bưng mentioned Phạm Duy, H.K. IV., p. 202

Ôi Quê Nhà! (PBN 49 #11; Nguyễn Hưng)

Lý Con Sáo Bạc Liêu (PBN 49 #15; Phi Nhung)

(PBN 89 #B1; Hương Lan, Tâm Đoan)

Phải Lòng Con Gái Bên Tre (thơ: Luân Hoàn; PBN 55 #8; Phi Nhung)

Tháng Của Bông Lúa Vươn Minh mentioned Phạm Duy, H.K. IV., p. 202

Phan Ngọc

Khúc Ca Hơ-Rê (*RChPh #9; Rơ Cham Phiang)

Phan Nhân trong nước

Em Ở Nơi Đâu (BCTrS 1 #6; Quang Huy)

(*XTrNNg #6; Quang Lý)

Hà Nội, Niềm Tin Và Hy Vọng (*HnHSg #7; Trần Hiếu, Quang Thọ, Đăng Dương)

Phan Quang Định born into a cultured family Feb. 11, 1922 in Đà Nắng.; died April 1, 1989 of a heart attack while directing a movie on the history of the war effort in Quảng Nam. Posthumously awarded the rank “nghệ sĩ ưu tú” in 1990. Before the August Revolution (1945) he was an elementary school teacher and a Boy scout troop leader. Together with Phan Huỳnh Điểu, he composed songs for children. After August 45, he became the Communications Director for Đà Nẵng and together with Phan Huỳnh Điểu, Ngọc Trai, Văn Cận, and Vũ Hùng promoted musical activities in the city. During the Resistance war he was the leader of an army performing arts unit in Military District V, then volunteered to serve with forces in central and southern Laos. In 1955 he was transferred to the North, where he led an arts group in the Northwaest Sector. Beginning in 1960, he worked in the army movie production center where he dtrected documentary films of high quality, one of which, Hà Nội Bản Hùng Ca, won a Golden Lotus (Bông Sen Vàng) award. On retiring to his native region at the beginning of 1988, he wrote the script of the movie that he was to die directing. He was the author of the lyrics for the song “Chiến Thắng Sông Lô” (1950) by Dương Minh Ninh and “Có Một Đàn Chim” (1946) by Phan Huỳnh Điểu.

Ca Cảnh Sơn Tinh Thủy Tinh (wr. early 1940s)

Cái Thompson (wr. 1950)

Chiều Trên Sông Mã (wr. 1950)

Đất Lào Yêu Thương (wr. 1953)

Người Nữ Dân Quân Sông Thu Bồn (wr. 1949)

Nhớ Lời Người Xưa (wr. 1949)

Phan Trần

Cho Người Vào Cuộc Chiến (PBN 98 #A9b; Mai Thiên Vân)

Phan Văn Hưng

Bài Ca Tuổi Trẻ (ASIA 40 #22; hợp ca, gồm tác giả)

Ai Trở Về Xứ Việt (Thơ: Minh Đức Hoài Trinh; TTD #12; Lăm Thúy Vân)

Thằng Bé Tát Dầu wr. c. 1980; mentioned Phạm Duy, H.K. IV, p. 202

Phó Đức Phương (tr. nước; b. 1944)

Bài Ca Thần Chim Lạc (DD9 #14; Tam Ca MTM); nhạc cảnh

Không Thể Và Có Thể (PBN 67 #4 và KhTh #1; Ngọc Hạ); electrifyingly sung!

(HTh #13; Đức Tuấn); both music and lyrics appear to wander around at random

(TY 9 #5; Huy Tâm); background scenes of cruelty, murder, death

Mái Đình Làng Biến (TGC 1 #C2; Ái Vân); ả đào music w. rhythmic, pentatonic interludes; primitive masks and icebergs

Những Cô Gái Quan Họ (*HQuê #7; Hồng Liên, tốp nữ)

Trên Đỉnh Phù Vân (ML #6; Mỹ Linh)

(PBN 99.5Diva #B6; Ngọc Hạ)

Về Quê (DD9 #17; Quang Linh); rural, lyrical; wr. 1997

(*HLTCh #3; Hương Lan)

(*DTh #6; Duy Thương)

(*GiMTh #4; Thu Hiền)

Vũ Điệu Con Cò (DD 11 #4; Minh Anh, Minh Ánh)

Phó Quốc Lân a northerner who emigrated to the south in 1954

Hướng Về Đất Bắc

Xa Người Yêu (với Linh Trang; *MH2 #2; Mỹ Huyền)

Xuân Ly Hương

Phó Quốc Thắng

Dựng Một Mùa Hoa (v. Hoài An; NhQ.ĐTh #6; Như Quỳnh)

Hương Lúa Miền Nam (rumba; perf. by Ánh Tuyết)

Phong Nhã

Đội Ca (*Nhac.NgL #7; ???)

Kim Đồng (*ChSVD #11; Đội Sơn Ca)

Lê Văn Tám (*ChSVD #6; Đội Sơn Ca)

Phong Vũ

Những Chiếc Lá Úa (*ThTh09 #10; Thái Thanh); tr. 75

Phố Thu

Đêm Phương Nam Nghe Câu Hò Huế (*VKh2 #8; Vân Khánh)

Hát Nữa Đi Em (VS 8 #5; Khánh Hoàng)

(*NgS #A4; Ngọc Sơn; Yến Khoa)

Phú Quang tr. nước; born 1949 in Hà Nội; prolific and popular.

Bâng Quơ (*PhQu2 #10; Lê Dung)

Biển, Nỗi Nhớ Và Em (thơ: Hữu Thình; PhQu2 #7; Thu Phương)

(*ML.TX #9; Mỹ Linh)

Bóng Chữ (thơ Lê Đạt; *PhQu2 #9; Mỹ Linh)

Chiều Đông Mátxcơva (*PhQu1 #3; Mỹ Linh)

Chiều Phủ Tây Hồ (PBN 45 #10 và *TócEm #6; Ái Vân)

(*LD.TH #6; Lê Dung)

Cho Một Người Tình Xa (*PhQu1 #10 và *ML.TX #1; Mỹ Linh)

Chuyện Bình Thường Số 7 (*PhQu2 #6; Mỹ Linh)

Đâu Phải Bởi Mùa Thu (lời: Giáng Vân; *ML2 #13 và *ML.TY #10 và *PhQu1 #4; Mỹ Linh)

(*CTCB #10; Thanh Lam)

Điều Giản Dị (PhQu2 #1; Lê Dung)

Em Ơi, Hà Nội Phố (ý thơ: Phan Vũ; *CDH #14; Hồng Nhung)

(ASIA 14 #7; Khánh Ly)

(*PhQu1 #1; Mỹ Linh)

(*LD.TH #11; Lê Dung)

(*ĐMST #7; Tuấn Ngọc)

(PBN 91 #A9; Bằng Kiêu)

Gửi Đôi Mắt (lời: Từ Kế Tường và Ph. Qu.; *PhQu1 #5; Mỹ Linh)

Gửi Đôi Mắt (ĐTNgY #A8.2; Thùy Dương)

Gửi Một Tình Yêu (ĐTNgY #A8.1; Thùy Dương)

Giọt Nước Mắt Đầu Tiên (*PhQu2 #8; Thanh Lam)

Giọt Thu Buồn (lời: Lê Hoàng Anh; *XTrNNg #10; Bảo Yến)

Hà Nội Ngày Trở Về (lời: Doãn Thanh Tùng, Phú Quang; PBN 91 #A4; Quang Dũng)

Im Lặng Đêm Hà Nội (lời: Phạm Thị Ngọc Liên; *PhQu3 #5; Thanh Lam)

Khúc Mùa Thu (lời: Hồng Thanh Quang; *PhQu3 #3; Lê Dung)

Khúc Mưa (Đỗ Trung Quân; *PhQu3 #2; Thu Hà)

Lãng Đãng Chiều Đông Hà Nội (*PhQu1 #9; Mỹ Linh)

Lời Rêu (PBN 63 #18; *YL.LR #1; Ý Lan); cello, woodwinds, pizzicato strings

Lời Tình Muộn (lời: Phạm Quang Đẩu; *PhQu1 #8; Mỹ Linh)

Mây Xưa (*NEĐ #9 và *TrT #11; Hồng Nhung)

(*ESĐ #8 và PhQu1 #7; Mỹ Linh)

Một Dại Khờ, Một Tôi (thơ: Nguyễn Trọng Tạo; *PhQu2 #2; Thu Phương)

Mơ Về Nơi Xa Lắm (lời: Thái Thăng Long; *PhQu3 #1; Ngọc Anh)

(*QL #7; Quang Linh)

Mùa Hạ Còn Đâu (lời: Hoàng Hưng; *PhQu3 #7; Thanh Long)

Muộn (thơ: Thái Thăng Long; *PhQu2 #3; Mỹ Linh)

Nói Với Anh (*PhQu3 #4; Ngọc Anh)

Nỗi Nhớ (*LD.TH #4; Lê Dung)

Nỗi Nhớ Mùa Đông (lời: Thảo Phương; *ESĐ #7 và *ML.TY #7 và PhQu1 #2; Mỹ Linh); very nice

(TGC 2 #C3; Ngọc Huệ)

(*LD.TH #2; Lê Dung)

Quán Thời Gian (lời: Trương Nam Hương; *PhQu3 #10; Mỹ Linh)

Romance 1 (lời: Ý Nhi; *PhQu3 #8; Ngọc Anh)

Tình Khúc 24 (thơ: Dương Tường; *TTh #9 và PhQu2 #4; Hồng Nhung)

Tình Khúc Mong Manh (lời: Chu Hoạch; *PhQu3 #6; Ngọc Anh)

Thương Lắm Tóc Dài Ơi (PhQu1 #6; Mỹ Linh)

(*LD.TH #8; Lê Dung)

Trong Ánh Chúp Số Phận (lời: Ý Nhi; *PhQu3 #9; Ngọc Anh)

Trong Cơn Mưa (thơ: Phạm Văn Hải; *PhQu2 #5; Ngọc Anh)

Về Lại Phố Xưa (TGC 4 #4; Ý Lan); nice song, expertly sung

Phúc Tiến

Dáng Xuân (LV 10 #B1; Đan Trường)

Phương Hồng Quế

Em Vẫn Chờ Anh (*HLTCh #5; Hương Lan)

(CHPhĐ #5; Mai Vy)

Phương Nam trong nước

Rừng Xanh Vang Tiếng Ta Lư (BCTrS 2 #6; Anh Thơ); about người Thượng

(*HQuê #2; Hồng Liên)

Phương Sinh

Truyện Tình Nghèo (*HT #3; Trường Linh, Giao Linh)

Phương Uyên

Búp Bê Đẹp Xinh (DD 11 #B9; Thanh Thảo)

Đã Quên Thật Sao? (VNVN 7 #14; Ngọc Thúy)

Một Lần Nữa Xin Có Nhau (PBN 98 #B16; Minh Tuyết, Bằng Kiều)

Tình Đầu Xa Mãi (*15MN #5; Khánh Du)

Tuổi 15 (TY 9 #18; Nhật Trung, La Sương Sương); aggressively awful

(DD 7 #13; perf. as dance no. for kids)

Phượng Linh: see Nguyễn Văn Đông

Phượng Vũ

Mẹ Là Bài Ca Dao (TGC 4 #16 và *HQ #6; Mỹ Huyền)

Thương Về Mẹ Huế (*KA.Me #7; Kim Anh)