Search for singers
Search song titles

Nhạc Sĩ Sáng Tác, X–Y

Composers, X–Y

Home page
About Phạm Duy
Abbreviations key

Xuân Anh

Huế Thương (*NhH #9; Hương Lan)

Tạm Biệt Huế (thơ: Thu Bến; TGC 3 #3; Bích Tuyền)

(DD 10 #A6; Quang Linh)

Xuân Điềm

Anh Vẫn Sống (*VVT #3; Hiếu Trung, Chu Ly)

Bình Định Quê Tôi (*VVT #8; Anh Dũng)

Chiến Thắng Xuân Kỷ Dậu (thơ: Nguyễn Duy; *VVT #9; hợp ca)

(*HSV1 #8; Khánh Ly, Thanh Mai, Duy Quang, Hiếu Trung)

Đâu Rồi Lăng Quang Trung (thơ: Nguyễn An Phong; *VVT #6 và *HSV1 #4; Khánh Ly, Duy Quang)

Khúc Du Ca (với Lê Chánh; *VVT #4; Duy Quang)

Lời Mẹ Âu Cơ (thơ: Song Thuận; *HSV1 #2; hợp ca)

Mẹ Yêu (*KA.Me #6; Kim Anh)

Tuổi Trẻ Phù Đổng (thơ: Song Thuận; *HSV1 #6; hợp ca)

Thanh Niên Việt Nam Hải Ngoại (thơ: Nguyễn Thế Giác; VVT #7; hợp ca)

Trăm Con Lạc Việt (thơ: Song Thuận; VVT #1; Khánh Ly et al)

(*HSV1 #1; Khánh Ly, Hiếu Trung)

Triệu Thị Trinh Anh Thư Trời Nam (thơ: Song Thuận; *HSV1 #5; Mỹ Thúy, Hội Phụ Nữ Thiện Nguyện)

Xuân Quê Hương (với Đắc Đăng; *VVT #10; hợp ca)

Xuân Điền

Sao Em Nỡ Đành Quên (TrTh 3 #3; Kim Anh)

Xuân Đông

Đưa Em Về Kiên Giang (*GiMTh #6; Thu Hiền)

Xuân Giao

Cô Gái Mở Đường (BCTrS 1 #1; tốp ca quân khư 7); bài ca Trường Sơn

Chào Sông Mã Anh Hùng (*HnHSg #6; Đăng Dương)

(*ĐNAH #1; Thanh Vinh)

Xuân Hoàng

Quyết Thắng (*LB #4; hợp ca)

Xuân Hồng

Tiếng Chảy Trên Sóc Bom Bo (*CĐVĐ #2; tốp ca nữ)

Xuân Chiến Khu (*HQuê #8; Hồng Liên)

(*MàuHĐ #10; tốp nữ)

Xuân Hỷ

Trăng Nước Mộng Mơ (*ARXH #4; Thu Hiền)

Xuân Lôi (1917–2006): real name: Phạm Xuân Lôi. He was the elder brother of Xuân Tiên. Like his brother, he became proficient as a performer on a great many instruments and studied many varieties of music, sometimes making transcriptions of the songs of ethnic minorities. He also designed several new wind instruments, one of which was called the “Xuânlôiphone.” In 1942 he and his brother Xuân Tiên traveled south with the cải lương troupe Tố Như and performed with them throughout the southern provinces. He moved to Saigon in 1953, where he often performed in music halls and on the radio. In 1987, he moved to France. He left twenty-seven songs.

Ánh Sáng Miền Nam; later 1950s

Gió Hiền (với Y Vân; *ĐTrCN #7; Hoàng Oanh)

Nhạt Nắng (với Y Vân; PBN 45 #16; Mỹ Huyền; also on *MH2 #8); rural tune w. charm; jazzy but inoffensive accompaniment; wr. late 1950s; sung in early 60s by Thanh Thúy

(HĐ/MM 6 #B5; Kim Tử Long)

(*CDđb3 #10.10; Phi Nhung)

(*MaiH.TrV #7; Mai Hương)

Tiếng Hát Quê Hương later 1950s

Về Làng Cũ later 1950s

Xuân Oanh

Quê Hương Anh Bộ Đội (*NhTKhCh1 #8; Mỹ Linh)

Xuân Phương

Lời Ru Cho Con (TCDM #7 và *EVTK #2; Trần Thu Hà); song is used in the film Của Để Danh

Xuân Tiên (b. 1921 in Hanoi); real name: Phạm Xuân Tiên. He studied music from an early age and came to be noted for his proficiency on many instruments and his familiarity with many styles of music. He wrote more than thirty songs, including the well-known “Hận Đồ Bàn” (Rage at the Loss of Đồ Bàn”; this concerns the Cham people’s loss of their empire), and “Về Dưới Mái Nhà” (“Returning to My Old Home”). He emigrated to South Vietnam in 1954, where his career began with a collaboration with Ngọc Bích in the early 50s: “Chờ Một Kiếp Mai.” He later took up residence in Fairfield, near Sidney, in Australia.

Chờ Anh Bên Đồi (PBN 83 #A3; Như Quỳnh); sung by Thanh Thúy in early 60s

Chờ Một Kiếp Mai (với Ngọc Bích; *KhL.B #5; Khánh Ly); wr. early 1950s

(PBN 83 #A3; Trần Thái Hòa)

Duyên Tình (với Y Vân; HN 3 #1; Lynne); techno beat; minor pentatonic; nice expansive melody.

(*QLC1 #B9; Quang Linh, Minh Ánh)

(PBN 83 #A5; Ý Lan)

(*DT.ThH #5; Thu Hiền)

Hận Đồ Bàn (v. Lữ Liên; DK #8; Duy Khánh)

(ASIA 16 #7; Bảo Tuấn); commemorates loss of Chàm capital to Vietnamese

(LV 5 #21; Chế Linh)

(PBN 75 #B13; Thế Sơn)

(*HngC #10; Hùng Cường)

Khúc Hát Ân Tình (lời: Song Thương; LV 7 #13.1; Dalena, Henry Chúc); Dalena excellent! lyrics p. 155; song celebrates brotherhood of northerners and southerners

(PBN 11 #1; Công Thành và Lynn)

(PBN 83 #A1; Như Quỳnh, Hà Phương, Minh Tuyết, Hạ Vy)

(PhD.tr #1; Phương Dung)

(*SLCX #9; Vân Sơn, Giáng Ngọc)

Mong Chờ (*HO.Huế #5; Hoàng Oanh); tr. 75

(PBN 83 #A6; Hoảng Oanh)

(*YK3 #11; Yến Khoa)

Nguồn Sống Bao La later 1950s

Tình Bắc Duyên Nam later 1950s

Về Dưới Mái Nhà (PBN 15 #14; Hương Lan); arr. has Latin flavor; wr. later 1950s

(PBN 83 #A7; Trần Thái Hòa, Quang Lê, Thế Sơn)

(HN 8 #13; Tuấn Vũ, Mỹ Huyền); minor mode; mambo acc.; charming

(ASIA 10 và *CLTT #5; Thanh Tuyền)

(*YK3 #2; Yến Khoa)

(*HTr5 #4; Hồng Trúc)

(*SớmM #4; Duy Khánh)

(*KhT.hm #4; Khả Tú)

Xuân Tùng

Hồ Lãng Bạc (*MaiH.TCh2 #1; Mai Hương)

Xuân Vinh

Cuộc Tình Đã Mất (*PQ.DC2.1 #8; Uyên Phương)

Sài Gòn Niềm Nhớ Không Tên (a.k.a. “Nước Mắt Cho Sài Gòn”); main part by Nguyễn Đình Toàn c. 1977; Xuân Vinh added the chorus c. 1980.

Y Vân real name: Trần Tấn Hậu (1933–1992) born in Hanoi; ancestral home Thanh Hóa; studied music as a youngster with Tạ Phước; wrote songs from an early age. His father died early, leaving the family very poor. He helped support his mother and siblings by giving instrumental lessons. He emigrated to the South in 1952, where he wrote songs and books on music, including a guitar method. After 1975 he participated in a performance group called Hương Miền Nam (“Fragrance of the South) and wrote music for movies and the stage.

Anh Đâu Em Đó (ASIA 36 #8 và ChTr #A8; Shayla); kích động; VN lyrics

Anh Về Thủ Đô (ASIA 36 #13 và ChTr #B1; Jacqueline Thụy Trâm)

Ảo Ảnh (PBN 38 #10 và KhVY #3; Mỹ Huyền); song gives little scope for ornam.

(PBN 6 #7; Phương Hồng Ngọc); acc. very spare, quiet, jazzy; singing distinguished

(PBN 89 #B14; Trần Thu Hà); used as background to fashion show

(SN 5 #8; Yến Linh); singing not completely secure

Bóng Người Cùng Thôn (HĐ/MM 1 #9; Giang Tử, Bảo Thơ)

(*VTh8 #9; Mỹ Lệ); extremely fine; listed as #7 on skin

Buồn (PBN 32 #10; Thanh Hà, Thế Sơn)

(ĐS 3 #9; Mạnh Đình)

(HN 9 #2; Ngọc Lan); regular, heavy, rock-like beat; tune has great vitality

(Ngọc Lan Kỷ Niệm #10)

(*ThHChNg #7; Tuấn Ngọc)

Cánh Hoa Thời Loạn (*MH #7; Mỹ Huyền)

(*HL.TNC #1; Hương Lan)

Chiều Mưa Công Viên; 1950s; performances by Vũ Thành An in early to mid 60s

Duyên Tình (với Xuân Tiên; HN 3 #1; Lynne); techno beat; minor pentatonic; nice expansive melody.

(*QLC1 #B9; Quang Linh, Minh Ánh)

(PBN 83 #A5; Ý Lan)

(*DT.ThH #5; Thu Hiền)

Đêm Đô Thị (ASIA 18 #8; Shayla)

(*HL.AV #3; Hương Lan, Ái Vân)

(PBN 91 #B11a; Bảo Hân, Hồ Lệ Thu, Thủy Vân)

Đêm Huyền Diệu (SN 5 #3; Phương Thanh); rich, jazzy feeling

(*CGBG #3; Sơn Tuyền)

Điên (PBN 71 #10.1; Nguyễn Hưng)

(*KCL #3; Jenny Trang)

Đừng Lừa Dối Nhau (PBN 46 #21; Ý Lan)

Gió Hiền (với Xuân Lôi; *ĐTrCN #7; Hoàng Oanh)

Gió Lạnh Đêm Hè (*HTr6 #2; Hồng Trúc); wr. 1950s; performances by Vũ Thành An in early to mid 60s

20–40 (ASIA 30 #22; Tú Quyên) twist; authentically twisty; elegantly vulgar

(PBN 17 #4.3; Thái Tài; Ngọc Huệ); used as final tune in twist liên khúc)

Lai Anh Em Đi Lấy Chồng (VS 5 #7; Mỹ Linh); nhạc cảnh với sự góp mặt của Vân Sơn, Hoài Linh, Út Mập, Bé Mập

Lòng Mẹ (PBN 40 #6; Hương Lan); partially sung only; mixed with cổ nhạc episodes

(DD 11 #3; Hương Lan)

(*HL2 #2; Hương Lan)

(PBN 24 #14; Dalena); 1950s; composer’s earliest composition

(PBN 73 #A9; Lưu Bích, Khánh Hà)

(ASIA 38 #14; Hoàng Oanh)

(TCDM #14; Giao Linh); good strong arr. and perf.

(*MTNA #10; Thúy Hằng)

(*BHCA #5; Tuấn Vũ)

(*ThTh4 #8; Thái Thanh)

(*NhQ3 #8; Như Quỳnh)

(*KhL.CaD #7; Khánh Ly)

Mắt Lệ Cho Người Tình (PBN 26 #3; Phi Khanh); major mode; sentimental; per-former simultaneously sings and plays the piano; seems to be Ph.Kh.s first app. on PBN.

Món Quà Kỷ Niệm (KL3 #10.1; Na Phương, Chế Thanh)

(PBN 2 #5; Phương Hồng Ngọc)

Một Ngày Không Có Anh (PBN 48 #8; Trúc Lam, Trúc Linh)

(PBN 18 #4; Ngọc Huệ) minor mode; kích dộng acconpaniment

(ĐS4 #11; Lâm Thúy Vân); melody in broken fragments; sexy, rhythmic acc.

(*PQ.DC5.2 #6; Lệ Thu)

Một Ông Hai Bà (PBN 31 #18; Ái Vân, Ái Thanh, Chí Tài); nhạc cảnh

Ngăn Cách (*CDĐb #3.9.2; Giao Linh)

(*TPhSC #10; Tuấn Vũ, Ngọc Lan)

(*LTh.Nh #10; Lê Thu)

(*TrămM #6; Hoàng Liêm)

Người Em Sầu Mộng (VThG 5 #4 and *TrT #12; Hồng Nhung)

(*PhNh.CL #6; Phi Nhung)

(*TCh,Saig. #9; Lê Dung)

Người Vợ Hiền 1950s

Người Yêu Lý Tưởng (ASIA 21 #5; Shayla)

Những Bước Chân Âm Thầm (PBN 29 #4; Bảo Hân, Ngọc Thúy, Phi Phi); kích động accompaniment

(PBN 84 #B22; ten female PBN singers); Calvin Hiệp fashion show

(ASIA 11 #1; Nini, Vina Uyen Mi)

Những Bước Chân Trên Cao Nguyên (*PQ.DKh #6; Anh Ngọc)

Sài Gòn (ASIA 18 #1; Ninh Cát Loan Châu)

(SN 5 #1; Thanh Hoa); upbeat, stylish

(ThNg 16 #7; Sơn Tuyền); definitive perf. and arr.

(PBN 75 #B16; eight female PBN singers); paired w. “Ghé Bến Saigon,” Văn Phụng

(PBN 91 #B11b; Bảo Hân, Hồ Lệ Thu, Thủy Vân)

60 Năm (SN 4 #8; Ngọc Ánh); slow twist with dotted rhythms; party music

(*HngC #1; Hùng Cường)

(PBN 93 #A12; Mai Tiến Dũng)

Tình Chàng Ý Thiếp (PBN 43 #13 và HLTCh #4; Hương Lan); lament of patiently waiting wife

Tình Lính (ASIA 21 #12; Trish Thùy Trang); “Anh ta là lính đa tình,” etc.

(PBN 9 #5; Minh Xuân (f.), Minh Phúc (m.))

Tình Yêu Thủy Thủ (PBN 7 #4; Công Thành, Lynn)

Tôi Trở Về Thành Phố (PBN 45 #6; Thanh Phong, Phương Đại); lovely.

(ASIA 18 #4; Gia Huy, Lâm Nhật Tiến, Duy Linh, Lê Tâm); song ruined by Sỹ Đan arrangement.

Thôi (v. Nguyễn Long; ASIA 34 #22.2; Ngọc Lan, Kiều Nga, Trung Hành)

(PBN 7 #11; Jo Marcel)

(PBN 93 #A7; Trần Thái Hòa)

(ASIA 10th Ann. #12; Don Hồ); repulsive arr.

Thúy Đã Đi Rồi (lời: Nguyễn Long; PBN 39 #10; Nguyễn Hưng); from 1962 film of same name

(*OLĐ #9; Hùng Cường)

Thương Anh (ASIA 36 #16 và ChTr #B4; Trish); light, trite, charming

Về Miền Tây 1950s

Vòng Tay Giữ Trọn Ân Tình (với Đỗ Kim Băng; PBN 44 #5; Như Quỳnh); beautiful slow melody

(MĐGL #4; Hương Lan)

(*TìnhĐ #6; Hoàng Oanh)

Y Vũ

Chuyện Tình Đầu (MH #9; Mỹ Huyền)

Hai Trái Tim Vàng (LV 10 #A7; Lâm Chí Khanh, Hiền Thục); minor pentatonic, semi-comic

Hận (*PQ.DC2.1 #5; Thanh Lan)

Kim (PBN 97 #A12; Thế Sơn)

Năm 2000 (ASIA 27 #22; Bảo Tuấn)

Thủy Thủ Và Biển Cả (ASIA 21 #16; Lê Tâm)

Xuân Gợi (*QL.XĐ #3; hợp ca)

Chưa biết tên:

Cô Tú (???; 1940s recording by Ngọc Bảo)

Chiều Cuối Tuần (khuyết danh; PBN 16 #11; Phương Hồng Quê); lovely piece and perf.; long trailing phrases; nhạc vàng tiêu biểu

Hương Thầm (khuyết danh; HN 10 #15; Thanh Tuyền); moderate 4/4 acc. over which melody is sung with masterful freedom; perfect vehicle for Thanh Tuyền; strong piece.

Mặt Trời Đen (masterfully sung by Minh Xuân on an audiotape (70s)?

Nổi Lửa (regime song?; cf. TCNTH, p. 265)

Nỗi Buồn Gác Trọ (popularized by Phương Dung in later 1960s

Trường Sơn Đông Trường Sơn Tây (regime song?; cf. TCNTH, p. 265)

Vùng Lá Me Bay (*ChD #5; Phi Nhung)