Search for singers
Search song titles

Nhạc Sĩ Sáng Tác, Th

Composers, Th

Home page
About Phạm Duy
Abbreviations key

Thái Châu

Tôi Yêu Em (PBN 36 #9; Thái Châu)

Thái Hoàng

Khăn Trắng Trên Miền Đất Mẹ (CA DAO 2 #10; Mạnh Đình); major mode andante, 4/4

Ru Tình Xa Xứ; (TGH 1 #5; Phương Hà); traditional, ornamented

Tình Em Búp Bê (TGH 1 #12; Duy Phong)

Xua Đi Huyền Thoại (TY 5 #19; Trường Vũ)

Thái Hùng

Bài Tango Cuối Cùng (ĐTNgY #B13; Nhật Kim Anh, Nghi Văn, Như Ý)

Chuyện Người Con Gái (PBN 99.5Diva #A19; Hương Thủy)

Dạ Khúc Buồn (*ThK.TG #2; Thiên Kim)

Hãy Về Với Em (PBN 61 #20 và *ThK.TG #4; Thiên Kim)

Tủi Phận (PBN 99.5Diva #A18; Phi Nhung)

Yêu Thầm (*ĐCCĐ #6; Hạ Vy)

Thái Thịnh

Bẽ Bàng (PBN 92 #B16a; Cẩm Ly, Minh Tuyết, Hà Phương)

Cô Gái Quê (PBN 92 #B16b; Cẩm Ly, Minh Tuyết, Hà Phương)

Dấu Yêu Ơi! (PBN 68 #4; Bảo Hân)

Duyên Phận (PBN 99 #B13; Như Quỳnh)

Đêm Chia Tay (PBN 82 #B5; Lương Tùng Quang, Như Loan); compelling piece, well performed

Đừng Xa Em Nhé (PBN 82, Bonus Song; Minh Tuyết)

Giờ Thì Anh Đã Biết (PBN 86 #B8; Bằng Kiêu, Minh Tuyết)

Mãi Mãi Không Ân Hận (PBN 94 #A21; Lương Tùng Quang)

Sài Gòn Chiều Bơ Vơ (PBN 91 #B17; Minh Tuyết)

Thanh Bình This figure was also a writer of fiction. His novel Gió Dập Mưa Vùi was the basis for the film Nàng in which Thẩm Thúy Hằng played the principal role. He was a northerner who emigrated to the south in 1954.

Lá Thư Về Làng (reflects nostalgia for the north; later 1950s

Những Nẽo Đường Việt Nam (PBN 49 #20; Như Quỳnh, Mạnh Đình, Thế Sơn, Mỹ Huyền)

(*CNM 3 #10a; hợp ca)

Tình Lỡ (PBN 99.5Diva #B14; Thanh Hà)

(CA DAO 3 #6; Lệ Thu)

(*HngC #9; Hùng Cường)

(KhL.MH #1; Khánh Ly)

(*TPhSC #7; Tuấn Vũ, Kiều Nga)

Thanh Châu

Dặn Dò (*46C.Kh. #4.4; Duy Khánh); later 1950s; nhạc yêu lính; “vác súng lên đường”; free intro followed by alternating minor / major sections; somewhat primitive, but cumulatively powerful

Đường Ra Bình Phú (rumba; associated with singer Ngọc Hà)

Thanh Hằng

Tâm Sự Đời Tôi (PBN 52 #6; Hoàng Lan)

(HN 16 #13; Tuấn Vũ)

(*EVMT #4, Quỳnh Dung)

Thanh Lan

Đừng Bỏ Em Một Mình (ThL #6.1; Thanh Lan)

Mùa Hè Vô Tận (HN 9 #1.2; Lynda Trang Đài, Thúy Vi, Ngọc Anh, Giáng Ngọc, Yến Mai)

Mùa Hè Trên Quê Hương (ThL #4; Thanh Lan)

Ru Đêm (PBN 40 #10; Thanh Lan)

Tiếng Hát (ThL #1; Thanh Lan)

Tigôn Tình Buốn (ThL #8; Thanh Lan)

Ước Mơ (ThL #5; Thanh Lan)

Về Cùng Em (ThL #13; Thanh Lan)

Yêu Tinh Tình Nữ (ThL #6.2; Thanh Lan)

Thanh Linh

Tấm Ảnh Không Hồn (*NVT #9; Giao Linh)

Thanh Nam

Thanh Bình Ca (bef. 1968; với Nguyễn Hiền)

Thanh Nhàn

Mong Người Phương Xa (ASIA 35 #22; Philip Huy)

Nỗi Nhớ Ngàn Năm (TY 11 #3; Huy Vũ)

Thanh Phong

Anh Buồn Em Thương (với Nguyễn Đào Nguyễn; *TT #6; Như Quỳnh, Trường Vũ)

Thanh Sơn real name: Lê Văn Thiện; born 1938 in Sóc Trăng next to the ocean in the Mekong River delta area, the tenth of twelve children; studied music as a child with Võ Đức Phấn, the younger brother of Võ Đức Thu; moved to Saigon in 1955, where he studied music with Lệ Thương. His career began c. 1959 when he won a singing competition organized by a broadcasting station in the rạp Thống Nhất. Though he sang skillfully, his voice (like that of Nguyễn Hữu Thiết) was not inherently attractive, so he abandoned singing as a career and, from about 1962 on, devoted himself to composition. In the late 60s his wife was killed in a mine blast at the teahouse Tự Do near the Caravelle Hotel. His two most well known songs are “Mùa Hoa Anh Đào” and “Nỗi Buồn Hoa Phượng.”

Ai Khổ Vì Ai (*ThanhS #9; Mỹ Huyền)

(*ThTrThĐ #3; Tiểu Phụng)

Aó Mới Cà Mau (PBN 98 #B6; Phi Nhung); vọng cổ music by Viễn Châu

Ba Tháng Tạ Từ (ASIA 23 #12 và *ThanhS #4; Phi Nhung)

Bài Ngợi Ca Quê Hương (THNg 32 #4; Phương Hồng Quê)

(PBN 83 #A12; Thái Châu, Sơn Ca); Th.Ch. and S.C. were the original singers of the song

(*SC.CTh #12; Sơn Ca, Bùi Thiện)

(*ThanhS #2; Mỹ Huyền)

Bài Ca Xuân (PA 12 #B3; Ngọc Huyền); catchy rhythm and tune; heavy percussion in background

Buồn Vào Đêm (v. Hoài Linh; *PhDH.HB #7; Phương Diễm Hạnh)

Cánh Cò Giòng Sông (HN 16 #17; Thanh Tuyền)

Cung Buồn Tháng Hạ (c. 1970; với Thanh Sơn); habanera

Chiều Qua Phố Cũ (TGC 4 #22; Phương Dung)

(*GL1 #5; Giao Linh)

(DT #10; Ngọc Huyền)

Chúc Xuân (LV 10 #A3; Xuân Phú, Bảo Thơ); sim. to Phạm Đình Chương: Đón Xuân

Chúc Mừng Xuân (same as above? PBN 80 #B13; 8 female PBN singers); paired with “Xuân Vui Ca” by Nguyễn Hiền, which precedes it.

Chuyện Tình Đôi Thông Hai Mộ (TGC 3 #6; Phương Hồng Quế); arr. too busy

Dư Âm Mùa Xuân (LV 8 #6.4; Ngọc Sơn, Đinh Văn, Chế Thanh)

(CNX #A6; Thanh Thủy)

Đoản Xuân Ca (*QL.XĐ #11; Quang Linh)

(PBN 80 #B2; Hương Thủy)

Em Lấy Chồng Xa (*ĐCCĐ #9; Trọng Phúc, Hà My)

Em Về Thấy Mùa Xuân (PA 12 #A9; Trọng Phúc); rural, rhythmic, pentatonic, light, pleasant

Gót Phiêu Du (DK #1; Duy Khánh)

Gợi Nhớ Quê Hương (ThH.TTh #5 và *TThDQ #1; Thu Hiền)

(*NgS #C12; Ngọc Sơn)

(*ThanhS #8; Khánh Hoàng)

Giấc Ngủ Đầu Nôi (DT #2; Thạch Thảo)

Giấc Mộng Không Thành (HD/MM 1 #2; Mai Tuấn, Yến Khoa)

Hạ Buồn (PBN 67 #3, PhDH.HB #1; Phương Diễm Hành)

(*HO.TH #9; Hoàng Oanh)

Hành Trình Trên Đất Phù Sa (TY 3 #22 và *CGBY #8; Sơn Tuyền); happy, peppy, deft, minor-mode song; electronic echo unfortunately added to singer’s voice; flute commentary

(PBN 73 #A14; Hương Thủy, Tâm Đoan)

Hát Ru Tình Đời (*HQ #4; Thái Châu)

(*NgS #D3; Ngọc Sơn)

(*QD.HQ #7; Quỳnh Dung)

(TGC5 #B5; Hương Lan)

Hình Bóng Quê Nhà (CY #3 và *ThanhS #7; Phi Nhung)

(*YK3 #4; Yến Khoa)

(*NLTX #1; Hoài Nam)

(*DT.ThH #6; Thu Hiền)

(PBN 77 #A8; Mạnh Quỳnh, Hương Thủy); vọng cổ added

Hoa Tím Ngày Xưa (PBN 38 #2; Như Quỳnh); 1st app. of N.Q. on PBN

(*ThanhS #5; Mỹ Huyền)

Hoa Tím Người Xưa (TGC 2 #B5; Giao Linh)

(*NhQMĐ #1; Như Quỳnh)

Hoài Cổ (PBN 83 #A11; Hương Lan)

Hồn Quê (ThT. #10; Thanh Tuyền)

(*NTKN #B8; Hương Lan)

(*HQ #2; Thái Châu)

(*QD.HQ #4; Quỳnh Dung)

Hương Tóc Mạ Non (PBN 29 #7; Quang Bình, Trang Thanh Lan); rural reflective style; perf. full of ornamentation

(PBN 83 #A16; Quang Lê, Hà Phương)

(CNX #2; Kim Tử Long)

(LV 9 #C9; Chí Tâm, Hương Lan); cổ nhạc interludes

(*LTX #3; Tâm Đoan)

(*LDB #6 và *DT.ThH #11; Thu Hiền)

Lưu Bút Ngày Xanh (*BTLS #4; Kim Anh)

(*MHđb #2; Mỹ Huyền)

(*ThanhS #6; Khánh Hoàng)

(PBN 83 #A21b; Hoàng Oanh, Hương Lan, Như Quỳnh); paired w. “Nỗi buồn Hoa Phượng”

Một Thuở Đam Mê (VS 6 #10; Khánh Hoàng); baritone; rich voice; ornamentation; slow, mournful music

(*NTKN #D2; Ngọc Sơn)

Mùa Hoa Anh Đào (HN 18 #A8; Thanh Hà); imitation Japanese number

(PBN 31 #15; Phương Loan); Japanese motifs. very nicely sung

(PBN 83 #A12; Dương Triệu Vũ); wr. for fiancée (who looked Japanese), c. 1960

Mười Năm Tái Ngộ (PBN 83 #A19; Mạnh Quỳnh, Mạnh Đình); old army buddies remeet

Non Nước Hữu Tình (PBN 72 #10; Ngọc Hạ)

Nỗi Buồn Hoa Phượng (ASIA 12 #17 và ThT. #4; và NBHPh #3 Thanh Tuyền)

(*ThT.nv10 #3; Thanh Tuyền); tr. 75

(PBN 83 #A21a; Hoàng Oanh, Hương Lan, Như Quỳnh); paired w. “Lưu Bút Ngày Xanh”

(*NgS #D12; Ngọc Sơn)

(*TThDQ #7; Thu Hiến)

(*MHđb #5 và *MHđb3 #7; Mỹ Huyền)

Ngày Xuân Tái Ngộ (PBN 85 #A13; Mạnh Quỳnh, Hà Phương)

(*HO.MX #6; Hoàng Oanh); tr. 75

Ngợi Ca Quê Hương Em (PBN 94 #A6; Hương Thủy)

Nhật Ký Đời Tôi (HN 4 #8; Tuấn Vũ)

(PBN 83 #A7. Mạnh Quỳnh, Hạ Vy)

(*ĐCCĐ #7.1 Trường Vũ, Hoàng Lan)

(*ThanhS #1; Phi Nhung)

Nhớ Người Tình Phụ (VS 17 #5; Mạnh Quỳnh); standardly melancholy, lyrical song; Japanese visual motifs

Những Ngày Vắng Em (DT 3: Sỹ Ben, Tú Linh)

Phượng Buồn (*ThanhS #10; Khánh Hoàng); perhaps the same as Nỗi Buồn Hoa Phượng, above

Quê Hương Ba Miền (HL 5 #19; Hoài Linh)

Sóc Sờ Bai Sóc Trăng (PBN 99 #A9b; Hương Thủy)

Từ Khi Vắng Anh (v. Dạ Câm; *PhDH.HB #9; Phương Diễm Hạnh)

Thị Trấn Mù Sương (PBN 83 #A18; Hương Thủy); highland setting; recent piece

Thương Ca Mùa Hạ (với Bảo Thư; GS #16; Trung Hậu, Sơn Duy); driving 4/4 andante; darkly romantic; many formulaic gestures; richly pleasing

(PBN 83 #A15; Minh Tuyết); M.T. sings beautifully here

Thương Nhớ Quê Nhà (*ThanhS #3; Khánh Hoàng)

(KH 6 #14; Hoài Nam)

Thương Về Cố Đô (*GặpH #7; Thu Hiền)

(PBN 93 #B25; Nguyễn Lê)

Trang Nhật Ký (*HTr3 #6; Hồng Trúc)

(*KhT.hm #2; Khả Tú)

Trường Xưa Lối Về (HN 17 #20; Thái Châu)

Vầng Trán Suy Tư (ĐTNgY #B6.2; Mạnh Đình, Hoàng Lan)

Xuân Đẹp Làm Sao (*QLC1 #B12 và *QL.XĐ #5; Quang Linh)

(KL3 #10.2; Na Phương, Chế Thanh)

Yêu Tiếng Hát Ngày Xưa (TY 10 #6; Phi Nhung); rural bouncy style; semi-good

(*NhQYT #8; Như Quỳnh)

Thanh Tâm

Ánh Trăng Lẻ Loi (*HV3 #5; Hạ Vy)

(VS 16 #3; Tâm Đoan)

Thanh Tùng tr. nước; b. 1948 in Gò Vấp, Sài Gòn; emmigrated with his family to the north in 1954. Graduated with honors in 1971 from the Pyong Music Conservatory in North Korea (Nhạc Viện Bình Nhưỡng, Triều Tiên); author of more than 200 songs. Is a widower, many of whose songs are inspired by memories of his wife.

Cám Ơn Mùa Thu (*ThTng2 #5; Trung Kiên và Thế Hệ Mới)

Chuyện Tình Của Biển (*CTCB #8; Thanh Lam)

Em Và Tôi (DD 3 #8 và *ThTng2 #10; Thanh Lam); romantic ballad w. charm

(EPh 98 #7; Elvis Phương)

Giọt Nắng Bên Thềm (DD 3 #6; Thu Hà); very skilled singer; not Trần Thu Hà

(*ThTng2 #8; Mỹ Linh)

(*KT.NgN #10; Kim Tước)

(PBN 87 #A13; Trần Thái Hòa; singing contestant)

Giọt Sương Trên Mí Mất (PBN 50 #2; Lay Minh, Bảo Hân)

(*ML.CX #10; Mỹ Linh, Băng Kiều)

(GS #15; Hồng Hạnh); perf. like a rock no.

(*CGBG #2; Sơn Tuyền)

(*TTh #3; Hồng Nhung)

Hay Là Anh Đã Quên Em (PBN 31 #12; Diễm Liên); light song with kích động acc.

(*CB #6; Quỳnh Hương)

Hoa Tím Ngoài Sân (LV 9 #A4; Bằng Kiều) major mode; saccharine

(EPh 98 #4; Elvis Phương)

(*ThTng2 #6; Trần Thu Hà)

Hoàng Hôn Màu Lá (*ThTng2 #9; Minh Ánh)

Lối Cũ Ta Về (EPh 98 #6; Elvis Phương)

(*ThTng2 #3; Bằng Kiều); spoiled by arr.

(*QL.NNh #20; Quang Linh); spoiled by arr.

Lời Sám Hối (DT #5; Minh Thuận, Nhật Hào)

Một Mình (DD 7 #17 và *CDH #4; Hồng Nhung); “Gió do gì Ngần ngơ ngoài hiên; Mưa do gì thì thầm ngoài hiên; Bao đêm tôi đã một mình nhớ em; Đêm nay thôi nay một mình.” melody and lyrics in GĐX, p. 268

(*NEĐ #14 và *ML.Th #3 và *ThTng2 #4; Mỹ Linh)

(*ESĐ #11; Cẩm Vân)

(*KhTh #8; Ngọc Hạ)

(*ĐLB #3; Quang Linh)

(*BiểnC #10; Bảo Yến)

(PBN 90 #B11; Trần Thu Hà)

Một Thoáng Quê Hương (*ThTng2 #2; Tam Ca Con Gái)

Ngôi Sao Cô Đơn (HN 7 #3; Diễm Liên)

(*ThTng2 #1; Cẩm Vân)

Phút Say Đắm (PBN 6 #5; Carol Kim)

Thà Làm Hạt Mưa Bay (HN 15 #A7 và *SQ #2; Ý Lan); saxophone; major mode; 4/4 allegretto

Thôi Anh Hãy Về (HN 16 #5; Ý Lan)

(*CB #10; Quỳnh Hương)

Trái Tim Hoang Vu (*TrT #1; Hồng Nhung)

(*ThTng2 #7; Thu Phương và Huy M.C.)

Trái Tim Không Ngủ Yên (PBN 48 #3; Elvis Phương)

(*ML.CX #2; Mỹ Linh, Băng Kiều)

(TY 4 #12; Johnny Dung, Minh Tuyết); pop style, but charming

(*TócEm #4; Ái Vân)

(*TimV #10; Don Hồ, Như Quỳnh)

Thanh Tuyền (primarily a singer; real name: Phạm Như Mai; born c. 1950 in Đà Lạt)

Đời Ca Sĩ (DT #13; Vũ Linh)

Ngày Xưa Anh Nói (1966) (ASIA 34 #2; Chế Linh, Thanh Tuyền)

(*ThT.t.h. #8; Thanh Tuyền)

(*NgS #B5; Ngọc Sơn)

(*HL2 #9; Hương Lan)

Tình Sơn Nữ

Thanh Thoại a singer who also wrote songs

Chiều Quan Ải (popular bef. 1954

Mấy Xuân Rồi (rumba; early perf. by Ngọc Hà; popular bef. 1954

Thanh Thủy cải lương composer

Tây Thi Tình Sử (excerpt; CA DAO 3 #18; Mỹ Huyền, Kim Tiểu Long); southern dialect

Thanh Trang a.k.a. Đào Duy (?); composer of “Tiếc Thu”; active bef. 1975; not prolific

Duyên Thề (KhNg #1; Khánh Ngọc)

Điệu Buồn (PBN 45 #5; Thùy Dương)

(*TPhĐĐ5 #10; Lệ Thu)

Huyền (*ANg #10; Anh Ngọc)

Một Đời Tôi Hát (*KhNg #6; Khánh Ngọc)

(*ANg.TH #10; Anh Ngọc)

Tiếc Thu (PBN 38 #5; Họa Mỹ); w. ban nhạc NFL, a Toronto-based group

(HL 4 #12; Thùy Dương); major-mode andante 4/4 ballad

(*TPhĐĐ5 #2; Lệ Thu)

Tình Khúc Mùa Đông (*ANg.LĐ #10; Anh Ngọc)

Thiên Lý Bên Đời Vẫn Ngát Hương (*QG.HX #7; Quỳnh Giao)

Thanh Trong

Màu Áo Em Xưa (*PQ.DKh #12; Ngọc Long)

Thanh Trúc female; primarily a singer

Gọi Người Xa Vời (PBN 37 #11; Don Hồ); high male & female voices in back-ground; Don Hồ unpleasantly mannered as usual; piece seems to depict some after-death or out-of body experience.

Thanh Trúc tr. nước

Câu Hát Bóng Sen (*CĐVĐ #8; Ngọc Yến)

Thanh Viên

Bốn Màu Áo (v. Anh Thy; PBN 57 #22; Như Quỳnh, Loan Châu, Trúc Lam,Trúc Linh, Bảo Hân, Linda Trang Đài, Yến Mai, Phi Phi)

(ThNg 11 #2; Phương Hồng Ngọc); upbeat, dancers

Thanh Vũ tr. nước

Tình Yêu Và Phiền Muôn (PA #A5; Ngọc Sơn); melodious lament; zilch music, but inoffensive; trashy arrangement

Thành Công

Bông Mù U (*CLD #7; Như Quỳnh)

Chim Đa Đa Bay Xa (*CLD #2; Như Quỳnh)

Chồng Sớm (PBN 65 #20; Loan Châu, Bảo Hân, Trúc Linh)

(*TOCH #11; Như Quỳnh)

Mùa Dưa Đỏ (*CBĐS #10; Tâm Đoan)

Tình Trăng (*ATTb #3; Như Quỳnh)

Thành Lê

Cuộc Đời Vẫn Đẹp Sao (TGC 1 #B4; Thành Lê)

Thành Tô (?)

Mồ Côi (AS.2001 #11; Quang Linh)

Thăng Long

Chạnh Lòng (CA DAO 3 #15; Thanh Huyền); cheerful rural andante, major mode

(*NLTX #6; Hoài Nam)

(HĐ/MM 2 #7; Yến Khoa)

(*NhQ.EmV #11; Như Quỳnh)

(*TMPS11 #9; Nguyệt Thanh)

Quen Nhau Trên Đường Về (PBN 91 #A21; Duy Trường, Quỳnh Dung)

Thẩm Oánh (1916–1996). With Dương Thiệu Tước, he was one of the very earliest composers of tân nhạc; with Dương Thiệu Tước and Nguyễn Văn Diệp (a violinist), he organized the Hội Khuyến Nhạc ở Hà Nội. This organization gave instruction in music theory and performance. He died in Washington D.C.

Bọt Bèo

Có Ai Sang Đó (was printed in the mid 1930s in the pages of Phong Hoá (name later changed to Ngày Nay) put out by the Tự Lực Vân Đoàn group

Cô Hàng Hoá (*MaiH #3; Mai Hương)

Hồ Xưa

Khúc Yêu Đường

Nàng Bân (*PQ.TrC #2; Thanh Lan)

Ngược Giòng (later 1950s)

Ngưu Lang Chức Nữ (*PQ.TrC #4; Hà Thanh)

Nhà Việt Nam

Nhớ Nhung (*MaiH.TCh3 #7; Mai Hương)

Toà Miếu Cổ

Tôi Bán Đường Tơ

Thanh Niên Ơi (1940s perf. by Hài Minh on an Oria recording)

Thiếu Phụ Nam Xương (*HVPh #8; Hoàng Oanh); wr. 1940s

(CHPhĐ #6; Hồng Vân, Hoàng Thư)

(*PQ.TrC #1; Thái Thanh)

Thuyền Mơ

Trên Mây wr. 1940s

Trưng Nữ Vương (*HSV1 #7; Quê Hương, Thanh Liêu, Mai Hiên)

Việt Nam Hùng Tiến

Vương Tơ (*ANg #11; Anh Ngọc) wr. later 1950s

Xuân Về (*HO.MX #2; Hoàng Oanh); pentatonic; was printed in the Spring 1939 (Kỷ mão) issue of Ngày Nay.

Thế Hiển

Bốn Mắt Anh Yêu (*GB #9; Hạ Vy)

(PBN 90 #B3a; Lương Tùng Quang)

Chuyện Lứa Đôi (PBN 48 #1 và *TimV #1; Như Quỳnh, Don Hồ)

Điều Có Thật (thơ: Xuân Quỳ; PBN #59; Trường Vũ)

Đợi Chờ Trong Cơn Mưa (*ĐLB #1; Quang Linh)

Đừng Anh Nhé (PBN 45 #9; Trúc Lam, Trúc Linh)

Hoài Niệm Dấu Yêu (PBN 53 #2; Don Hồ, Ngọc Huệ)

Hoàng Hôn Màu Tím (PBN 35 #13; Hương Lan); traditional; natural minor; andante; miraculous ornamentation by singer.

(*TM.48 #9; Nguyệt Thanh) spectacular perf.

(HN 16 #7; Phi Nhung); ornamentaion surpasses even that of Hương Lan

(*NgS #D7; Ngọc Sơn)

(*QD.HQ #8; Quỳnh Dung)

Mãi Mãi Còn Yêu (PBN 58 #15; Lay Minh)

Mơ Thấy Em Về (*HQ #7; Thái Châu)

Tóc Em Đuôi Gà (*TócEm #5; Ái Vân)

(*QLC1 #D5; Quang Linh)

Trầu Ơi (thơ: Minh Hiền; LV 9 #C6; Tuấn Đức); westerner gets girl, coarsely throws away her nón lá

(*NTKN #A12 và QL.CS #3; Quang Linh)

(*GB #8; Hạ Vy)

(*TM.48 #7; Ái Vân); fine

Ú Tim (*TimV #4; Như Quỳnh, Don Hồ)

Thế Song

Biển Mưa (*XTrNNg #11; Thùy Dung)

Thế Vinh

Ly Cà Phê Cuối Cùng (v. Minh Kỳ; PBN #11.1 và *GiMCC #1.1; Trường Vũ, Mạnh Quỳnh, Mạnh Đình)

(HN 10; #9; Công Thành, Tuấn Đạt, Minh Phúc); minor pent.

(*DKh.NhNg #7; Duy Khánh)

Thiên Hà

Nhớ Nhau Hoài (với Anh Việt Thu; *CBĐS #8; Phương Diễm Hạnh)

Thiên Vũ

Đêm Liêu Trai (PBN 56 #15; Loan Châu)

Thông Đạt early; also known as Văn Giàng.

Ai Về Sông Tương (PBN 59 #4; Nguyễn Hưng); wr. 1940s

(ASIA 31 #2; Tuấn Ngọc)

(DD 11 #5; Elvis Phương)

(EPh 98 #1; Elvis Phương)

(*OLĐ #6; Hùng Cường)

(HN 1 #2; Thái Châu)

(*AT.CĐX #4; Ánh Tuyết)

(PBN 1 #1.1; Julie); two dancers; ridiculous arrangement

(1940s Polyphone recording, sung by Mạnh Phát)

Đôi Mắt Huyền (*ANg #7; Anh Ngọc); wr. bef. 1954

Hoa Cài Mái Tóc (PBN 2 #9; Quốc Anh); four dancers

(ĐS 4 #14; Công Thành); dancers

Thương Về Quê Tôi (ASIA 19 #15; Mạnh Đình); very Huế in style

Thu Anh

Đám Cưới Nghèo (TY 9 #7 và *XLNg #6; Mạnh Quỳnh)

Thu Hoài Nguyễn

Giọt Sầu Trinh Nữ (v. Đan Linh; PBN 35 #4; Phương Loan)

(*KhTđb2 #9; Khả Tú)

(*NhQ.EmV #7; Như Quỳnh)

Thu Hồ born Oct. 14, 1919 in Tân Mỹ, Thừa Tiên province. Interest in music began in 1936 with exposure to the singing of Tino Rossi. Went to live in south VN at age 18. Was the author of many long and short stage dramas performed by the troupe Thẩm Thúy Hằng on radio, TV, and in theatres. Was a singer as well as composer. Father of singer Mỹ Huyền and Mỹ Hà (Mỹ Huyền’s elder sister); died c. 1999; one of the few singers who sang in southern dialect in the early days of tân nhạc, along with Việt Hùng, Văn Thiệt, Hải Minh, Trần Văn Trạch, Ngọc Hà, and Túy Hà. Emmigrated to U.S. in 1990 with eighteen family members. Settled in Westminster with his two daughters and others. Died, May 19, 2000.

Bức Tranh Quê (*MH.TH #2; Mỹ Huyền, Chi Tâm)

Cô Gái Sông Hương (*MH.TH #9; Mỹ Huyền); rich song

Dân Làng Đi Cấy (*MH.TH #6; Mỹ Huyền, Chí Tâm)

Hoa Tàn (*MH.TH #7; Mỹ Huyền)

Khúc Ca Đồng Tháp (*MH.TH #5; Mỹ Huyền)

(PBN 71 #7 và *NhQ.ĐTh #12; Như Quỳnh)

Mùa Lúa Chín (*MH.TH #3; Duy Khánh)

Quê Anh (*MH.TH #4; Mỹ Huyền)

Quê Mẹ (PBN 40 #3; Họa Mi); first song; composed, Oct. 14, 1943 on the composer’s birthday; melancholy, profoundly lyrical

(PBN 99 #A6; Mai Thiên Vân)

(TrTh 4 #2; Trường Thanh); stately, mournful, fine

(*46C.Kh. #1.6; Hoàng Oanh)

(ASIA 36 #6 và ChTr #A6; Johnny Dũng); quiet, serene, sad, utterly beautiful

(*TCh.Saig. #4; Tài Linh); very fine perf. & arr.

(TCDM #17; Thùy Trang); strange, but not altogether bad arr.

(*HL2 #8; Hương Lan)

(ĐTh3 #5; đàn bầu perf. by Đức Thành)

(*HO.Mẹ #1; Hoàng Oanh); 1970 perf.

Sầu Ly Biệt (*MH.TH #10; Mỹ Huyền, Chí Tâm)

Tiếc Thương Mẹ Việt Nam (*MH.TH #8; Duy Khánh)

Tiếng Sáo Chiều Quê (*MH.TH #1; Mỹ Huyền)

Tím Cả Rừng Chiều (HN 9 #7 và *MHty2 #7; Mỹ Huyền); charming, sinuous line

(*HTr5 #2; Hồng Trúc)

Thu Việt

Giòng Đời (VS 9 #10; Hương Lan)

Thuận Yến

Chia Tay Hoàng Hôn (EPh 98 #11; Elvis Phương)

(TY 6 #3; Huy Tâm)

Đi Trong Hương Tràm (thơ: Hoài Vũ; *HCVTr #11; Thu Hiền)

Đợi Chờ (dựa vào thơ của Thế Hùng; DD9 #16; Thanh Lam)

(*KhTh #5; Ngọc Hạ)

Gửi Em Ở Cuối Sông Hồng (*EmVĐ #5; Thanh Hoa, Trọng Tấn)

Khát Vọng (DD9 #13; Thanh Hà); extremely jazzy

Màu Hoa Đỏ (*MàuHĐ #5; Trọng Tấn)

Tình Ca Mùa Thu (thơ: Đỗ Huy Chi; *Th3 #5; Thanh Lam)

Tình Yêu Không Lời (PBN 57 #20; Châu Ngọc)

Thúc Đăng

Dấu Chân Kỷ Niệm (*HTr5 #7; Hồng Trúc); sung to a deceased lover

(MĐGL #5; Hương Lan)

(*SC.CTh #11; Giao Linh)

(*PhD.CM #8; Phương Dung)

(*ThT.nv10 #4; Thanh Tuyền); tr. 75

Thục Chương

Đêm Cảm Câu (v. Giao Tiên; KL3 #12; Tài Linh, Đình Vân)

Vùng Trời Xanh Kỷ Niệm (TGC 3 #1; Trường Vũ, Hà Phương)

(*ATT #9; Trường Vũ)

Thục Linh

Chấp Nhận, (với Hoàng Hải; *HT #5; Giao Linh)

Thùy Linh

Chuyện Tình Sông Hương (v. Đynh Trầm Ca; PA 12 #A7; Quang Linh); đàn bầu; happy, rural, lyrical

Miền Quê Tôi (*HQ #3; Mỹ Huyền)

Mời Anh Về Thăm Quê Em (PBN 99 #A9a; Hà Phương)

(*ƯHNM #10; Ái Vân, Thế Sơn)

Trên Đường Quê (TĐ #6.2; Ngọc Hải, Thạch Thảo, Đình Văn, Ngọc Huyền)

Về Quê Ăn Tết (v. Đynh Trầm Ca; PA 12 #A8; Quang Linh)

Thụy Âu

Mùa Mưa Đi Qua (*NVT #11; Giao Linh)

(*TTrM #7; Quốc Dũng)

(*KhBG #8; Băng Châu)

Thương Linh (= Thanh Sơn?)

Ai Khổ Vì Ai? (PBN 86 #B10; Quỳnh Dung, Duy Trường)

Thy Linh

Bạc Trắng Lửa Hồng (PBN 89 #A8; Hương Thủy, Mạnh Quỳnh); vọng cổ added

(*CTBD #10; Hoài Nam)