Search for singers
Search song titles

Nhạc Sĩ Sáng Tác, U–V

Composers, U–V

Home page
About Phạm Duy
Abbreviations key

Ưng Lang

Mưa Rơi (*BC #3; Ánh Tuyết)

(*HNTC #9; Hà Thanh)

(lời: Châu Kỳ; *TạTừ #3; Lan Ngọc)

(*TKVTG4 #6; Quang Minh)

Văn An

Nhịp Cầu Nối Những Bờ Vui (*ƯHĐQ #4; Thanh Hoa)

Văn Cao (1923–1995) Born in Hải Phòng to a poor family from Nam Định. Phạm Duy and he became friends in Hải Phòng in 1944. Was assisted in preparing the lyrics of many early songs by a friend named Đỗ Hữu Ích (Phạm Duy was infatuated w. Ich’s sister Yến). Was a poet and painter as well as composer. His song output in the 40s was copious, ambitious, and varied. In the 50s and subsequently, he experimented with serious instrumental music to some degree (?); song output sharply diminished.

Anh Em Khá Cầm Tay

Bắc Sơn wr. 1940s

Bến Xuân (PBN 59 #5; Anh Dũng)

(PBN 85 #A16; Trần Thái Hoa, Khánh Ly)

(VCThTh #5; Hằng Nga); muted brass in background

(HTh #11; Ánh Tuyết)

(*LNg.T #9; Lan Ngọc)

(*PQ.NhTCh #6; Anh Ngọc, hợp ca)

Buồn Tàn Thu (VCThTh #4; *AT.CĐX #9; *AT.VC #4; *GMT #11; Ánh Tuyết); exquisite perf. w. quavering at points

(PBN 65 #9; Ngọc Hạ)

(*TNgS #10; Lê Dung)

(*VC.TKh *2; Lệ Thu)

(*ThTh08 #10 và *PQ.NhTCh #11; Thái Thanh)

(*MaiH.TCh2 #7; Mai Hương)

(*LNg.T #2; Lan Ngọc)

Cung Đàn Xưa (VCThTh #3; Xuân Nhi); relatively empty, vigorous 3/4; somewhat crudely sung

(*AT.CĐX #10 và *AT.VC #2 và *AT.TrS #4; Ánh Tuyết)

(*VC.TKh #5; Ngọc Tân)

(*MaiH.TQ12 #1; Mai Hương)

(*ThTh08 #12; Thái Thanh); tr. 75

Chiếc Xe Xác Trên Phường Dạ Lạc (wr. c. 1945; concerns the famine in the north that occurred in that year; cf. Phạm Duy, Hồi Ký II, Ch. 5

Chiến Sĩ Việt Nam (VCThTh #10; hợp ca); 1940s

Đàn Chim Việt (*TNgS #1; Lê Dung); 1940s Polyphone recording with Mộc Lan and Châu Kỳ

(*AT.VC #9; Ánh Tuyết)

(*VC.TKh #1; Cao Minh)

Đống Đa (

Gió Núi (nhạc hùng; 1940s

Không Quân Việt Nam wr. 1940s

Làng Tôi (VCThTh #1; hợp ca)

(*AT.VC #5; Ánh Tuyết)

(*VC.TKh #4; Cao Minh, Ánh Tuyết)

Mùa Xuân Đầu Tiên (VCThTh #9; Phương Phương); minor mode gypsy waltz; wr. c. 1979–80; cf. Phạm Duy, H.K. IV.21, p. 241

(DD 10 #1; hợp ca)

(*VC.TKh #7; Phương Thảo)

Ngày Mùa (VCThTh #1; hợp ca)

(*AT.VC #8; Ánh Tuyết)

Sông Lô (VCThTh #8 và *AT.VC #10; Ánh Tuyết); trường ca; patriotic / military piece with interlude

(*LD.LR #2; Lê Dung)

Suối Mơ (*QG #7; Quỳnh Giao)

(VCThTh #2; Hồng Nhung)

(*TNgS #9; Lê Dung)

(*AT.VC #1 và *VC.TKh #3; Ánh Tuyết)

(*LNg.T #4; Lan Ngọc)

(1940s recording by Văn Lý on Oria label)

Tiến Quân Ca (*Nhac.NgL #1; ???) this song, with revised lyrics, became the national anthem of the Vietnamese socialist government.

Tiến Về Hà Nội (VCTTh #10; hợp ca)

Thăng Long Hành Khúc (VCThTh #10; hợp ca); 1940s

Thiên Thai (VCThTh #7; Hồng Nhung); publ. 1944

(nhạc cảnh; LV 3 #18; Thanh Lan, Thái Châu, Hoàng Nam)

(*AT.VC #6 và *VC.TKh #6; Ánh Tuyết)

(*HVPh #5; Hoàng Oanh vời hai giọng nam phụ họa)

(*ANg #1; Anh Ngọc); choral background

(*ĐTh3 #3; đàn bầu perf. by Đức Thành)

(*PhL #4; Phương Lan)

(*PQ.TTĐ1 #1; Thái Thanh)

(*MThGi2 #4; Lê Dung)

Thu Cô Liêu (*AT.VC #7; Ánh Tuyết)

Trương Chi (VCThTh #6 và *AT.VC #3 và **AT.TrS #3; Ánh Tuyết); “dấu bóng thuyền Trương Chi.”

(*VC.TKh #8; Ngọc Tân)

(*PQ.TrC #6; Lệ Thu)

Vui Lên Đường

Văn Chung tên thật: Mai Văn Chung; born June 20, 1914; played mandolin and contrabasse in Hanoi dance halls; one of the founders of tân nhạc; helped found the goup Tricea in 1939 with Dzoãn Mẫn and Lê Yên; worked in performing arts groups in liberated areas throughout the Resistance; wrote many songs and some instrumental music in subsequent decades; died Aug. 27, 1984 in Hanoi.

Bên Hồ Liễu wr. 1936

Bóng Ai Qua Thềm wr. 1937; 1940s Oria recording by Hoàng Lan

Đoá Hồng Nhung

Đôi Mắt Huyền

Đợi Anh Về (wr. mid 1940s; based on poem by Soviet author Simonev, trans. by Tố Hữu; requires many accompanying parts to make its effect; cf. Hồi Ký II, Ch. 11

Hồ Xuân Và Thiếu Nữ (wr. 1939

Tiếng Sáo Chăn Trâu (first song; wr. 1935

Văn Dung trong nước

Bài Ca Đường 9 Chiến Thắng (BCTrS 2 #9; tốp ca nữ)

Đường Trường Sơn Xe Anh Qua (BCTrS 2 #3; tốp ca nữ)

(*MàuHĐ #9; Đức Long)

Văn Đắc Nguyên in 1998 video appears to be in early 30s.

Cha Tôi (MP 20 #9 và *CNM #9; Văn Đắc Nguyên); fine, expansive melody; beautiful words

Dạt Dào Nỗi Nhớ (HN 17 #2; Mạnh Đình)

Mẹ Tha Hương (VS 9 #6; Văn Sơn)

Quê Hương Và Mẹ Hiền (PBN 38 #19; Hương Lan); “…nỗi buồn thiên thu”

Quê Hương Yêu Dấu (*HLTCh #10; Hương Lan)

Thương Em (MP 20; Mạnh Đình); andante 4/4

Trời Quê Mẹ (TY 8 #14, *TMPS17 #3; Trường Vũ); ethnic / regional patriotism; singer / speaker grew up in France but remembers homeland.

Xuân Về Trên Xứ Lạnh (HN 18 #B10; Văn Đắc Nguyên); fine baritone voice; says a few words to audience before singing; song written while visiting friends in Montreal Canada

Văn Giảng

Đêm Mê Linh (*HVPh #10; Hoàng Oanh); about the Trưng sisters; early performance by Thanh Tình in the role of Triệu Trinh Nương

Sầu Ô Thước (*PQ.DC5.2 #7; Thái Thanh)

Thúc Quân (*HO.ChS #2; Hoàng Oanh)

Văn Hạnh

Mùa Hoa Phượng (với Lê Đô; *QG.HX #6; Quỳnh Giao)

Văn Ký

Một Thời Để Nhớ (lời: Nam Dân; *Ng.Bảo #11; Ngọc Bảo)

Tây Nguyên Bất Khuất (*RChPh #5; Rơ Cham Phiang)

Văn Kỷ tr. nước

Bài Ca Hy Vọng (*Âm Th #9; Lê Dung)

(*LanA.BC #2; Lan Anh)

(*VN.MY #1; Hồng Nhung)

Văn Lương

Tía Em Má Em (ASIA 38 #4; Mạnh Đình, Diệp Thanh Thanh)

Tình Không Biên Giới (*KhL.B #1; Khánh Ly); used by the singer Thanh Hùng to show off his high tenor voice.

(*CHDK #5; Quang Tuấn)

Văn Phụng tên thật: Nguyễn Văn Phụng; born 1930 in Hà Nội; emmigrated to the south in 1954. Active from 1950s on. Was a relatively westernized composer and arranger; studied in his teens with the French-German bandmaster Schmetzler. Fled VN by boat in 1978 with Mai Thảo and settled in Fairfax County, Virginia with the singer Châu Hà, where he lived until his death on Dec.17, 1999.

Bên Lưng Đèo (PBN 27 #15; Elvis Phương; Chí Tài, Chí Thạnh); guitars; slow 3/4 dotted rhythm.

Bóng Người Đi (PBN 27 #2; Ý Lan)

(*NhNh #6; Lệ Thủy)

Bức Họa Đồng Quê (PBN 27 #12; Mỹ Lan, Bảo Hân, Ngọc Thủy, Phương Loan, Jenny Loan); party music

(*BC 37; Ánh Tuyết)

(*CTNgN #3; Ái Vân)

Các Anh Đi (PBN 27 #3; Hương Lan); cha cha; attractive; lyrics by anonymous poet; slow interlude; 1950s

(*DKhHL.nv #8; Hương Lan); tr. 75

(*ThTh.nv5 #5; Thái Thanh); fine perf.

Chán Nản (PBN 42 #8; Thanh Hà); major mode, romantic; adagio; syrupy

Chúc Xuân (HN 18 #B1; Phương Thảo); fluffy number; bland performance

Chung Thủy the low notes in this song made it a good vehicle for Châu Hà and for Duy Trác.

Đêm Buồn (thơ: bài ca dao “Vì Nhớ Mà Buồn” in Quốc Văn Giáo Khoa Thi; PBN 27 #5; Ái Vân)

Em Mới Biết Yêu Đã Biết Sầu (PBN 27 #18; Dalena); wr. in response t o battlefield death of just-married friend

Giã Từ Đêm Mưa (PBN 27 #8; Anh Khoa, Chí Tài, Chí Thiện, Nhất Lý)

(PBN 4 #3; Bích Loan); singer dances constantly

(ASIA 26 #20; Lê Tâm); singer drenched by rain machine

(LV 2 #4.3; Ý Linh, Kỳ Anh, Tuyết Nhung)

(*TVThTr #10; Tuấn Vũ); fine, sensitive perf.

(*SPh #A7; Sĩ Phu)

(TrTh 4 #10; Đức Phương, Tuấn Tai, Khánh Hoàng); electric guitars

Ghé Bến Sài Gòn (PBN 27 #1; Nguyễn Hưng, Henry Chúc, Mỹ Lan, Phương Loan, Chí Tài, Chí Thiện, Nhất Lý); effervescent party music

(PBN 75 #B16; eight female PBN singers); paired w. “Saigon,” Y Vân

Giấc Mộng Viễn Du (PA 12 #B1; Tam Ca Thế Hệ Mới); upbeat, gipsyish, facile; trashy, pleasing; accordians in background.

(ASIA 22 #1; Ý Lan); pas deloup (Spanish); Spanish element emphasized in performance.

Gió Chiều waltz; suitable for the dance hall

Hết Đêm Nay, Ngày Mai Sẽ Hay (PBN 27 #17; Don Hồ); party-music; Carribean quality

Hình Ảnh Một Đêm Trăng (*MaiH #9; Mai Hương)

Hoài Vọng (PBN 27 #14; Lưu Bích); jazzy

Khúc Nhạc Tâm Tình (*KT.NgN #6; Kim Tước)

Mưa (PBN 27 #7; Phi Khanh); slow, minor-mode waltz

(PBN 93 #A26; Hương Lan)

(VThG 5 #3; Hồng Hạnh)

(ASIA 26 #12a; Duy Linh); perf. as a tango w. four female dancers representing mud, leaves, sprouts, etc.

Mưa Trên Phím Ngà (lời: Thanh Nam; PBN 27 #4; Duy Quang); hymn-like; beautiful

Nỗi Buồn (PBN 27 #16; Diễm Liên)

(*NgL46b #A2; Ngọc Lan)

Nhạc Ngày Xanh nhạc vui

Nhớ Bến Đà Giang (PBN 27 #9; Phương Hồng Quê); a memory of the north; wr. after flight to south in 1954; wonderful harmonic effects

(*ĐrCN #11; Hoàng Oanh)

Ô Mê Ly (PBN 24 #21; hợp ca: Ái Vân, Elvis Phương, Duy Quang, Phi Khanh, Ngọc Trọng, Ban nhạc Chí Tài); first composition, wr. at age 18 on jeep heading north

(PBN 86 #A6; Huy Tâm; singịng contestant); very poised perf.

(ASIA 40 #1; Hoàng Nam, Diệp Thanh Thanh)

Sóng Vàng Trên Vịnh Nha Trang (perf. in 1950s by Linh Sơn

Suối Tóc (WN 2 #15; Vũ Khanh)

(PBN 27 #10; Châu Hà acc. by Văn Phụng on piano); profoundly lyrical

(PBN 93 #A9; Phi Khanh)

(*PQ.HCN2 #8; Châu Hà)

Sương Thu sung in 50s by Túy Phượng

Tiếng Ca Bên Đồi Vắng nhạc vui

Tiếng Dương Cầm (HL 3 #6; Thùy Dương); major mode; melody very triadic; lyrics have allusions to western classical music (…Chopin ngày xưa vì sao…). Was one of the vehicles used by the high soprano Ánh Tuyết and by the high tenor Thanh Hùng.

(LV 10 #A6; Tuấn Ngọc)

(*QG.LVK #2; Quỳnh Giao)

(*HO.CLD #12; Hoàng Oanh); good perf.

Tiếng Hát Với Cung Đàn (PBN 27 #19; Duy Quang, Elvis Phương, Ái Vân, Phi Khanh)

Tiếng Vọng Chiều Vang 1950s

Tình (PBN 27 #11; Thanh Lan)

(ASIA 14 #6; Thanh Trúc)

(ThNg 30 #1; Ý Lan)

(*ThG #5; Tâm Đoan)

(*NgL46b #B9; Ngọc Lan)

Tôi Đi Giữa Hoàng Hôn (VTG 10 #8; Vân Trường); wr. 1959; slow rock

(PBN 27 #20; Khánh Hà)

(PBN 75 #B12; Trần Thái Hòa)

(*NhNh #2; Tuấn Ngọc)

(*PQ.HCN1 #2; Châu Hà)

(sung by Mai Ly in the film Tơ Tình; 1960s)

Thuyền Xưa Bến Cũ (*PQ.DC2.2 #1; Thái Thanh)

Trăng Sáng Vườn Chè (thơ, excerpt only: Nguyễn Bính; GS #7; Tài Linh); wr. 1950s; flute; alternating slow and lively sections; generally pentatonic; lively section has mar­velous minor mode episode; about husband leaving country home to take examinations; this was one of the trademark songs of the soprano Ánh Tuyết (of the 60s); performed also by Diệu Anh bef. 1960

(PBN 24 #6; Ái Vân; assisted by Chí Tài)

(PBN 90 #B15; Quỳnh Vi)

(CBN 1 #10; Xuân Sơn)

(PhN #7; Đài Trang)

(TY 7 #16 và *TMPS11 #5; Hương Lan)

(**AT.TrS #2; *TạTừ #5; Ánh Tuyết)

Trăng Sơn Cước (lời: Văn Khôi; *HTr5 #8; Hồng Trúc); wr. 1950s; tango-like; effective; “Arabic interval.”

(ASIA 12 #4; Vina Uyên Mi)

(*TKVTG4 #10; nhóm AC&M)

Trở Về Huế (PBN 27 #13; Nguyễn Hưng); Latin feeling

(*PQ.TTD3.2 #1; Kim Tước, Mộc Lan); tango

(PBN 91 #A13b; Ý Lan)

Viết Trên Tà Áo Em (thơ: Hoàng Anh Tuấn; PBN 57 #6; YL.LR #8; Ý Lan)

Vo Câu Muôn Dặm (PBN 27 #21; Nguyễn Hưng, Duy Quang, Anh Khoa, Ngọc Trọng, Chí Tài, Chí Thiện, Nhất Lý)

Vui Bên Ánh Lửa nhạc vui

Xuân Họp Mặt (PA 12 #B9; hợp ca); upbeat, facile, pleasing; catchy tune

(ASIA 39 #13; Trish, Thụy Trâm, Dạ Nhật Yến)

(LV 6 #10.3; Bảo Thơ, Xuân Phú)

(LV 7 #22; hợp ca)

(LV 10 #C12; hợp ca)

(*MXCM #1; Hải Lý)

(PBN 76 #A1; Như Quỳnh, Loan Châu, Thủy Tiên, Bảo Hân)

Xuân Miền Nam (thơ: Tuấn Nghĩa; PBN 27 #6; Quang Bình, Trang Thanh Lan); two voices in harmony with solo interludes; charming

(PBN 85 #B13; Khánh Ly, Hoàng Oanh, Hương Lan, Phương Hồng Quế)

(ASIA 39 #8; Hà Phương, Diệp Thanh Thanh)

(*Xuân #3; Hiếu Trung)

Xuân Thôn Dã: on radio in early 60s

Yêu (PBN 23 #2; Ái Vân); spacious melody, long phrases

(ASIA 14 #1; hợp ca, vũ đoàn)

(*TrT #13; Hồng Nhung)

(*CV.ThĐ #3; Cẩm Vân)

(*QG.Ng #4; Quỳnh Giao); exquisite perf. & arr.

Yêu Và Mơ (*KT.GTh #3; Kim Tước); very charming

Văn Tân Phát

Muộn Màng (PBN 1 #4; Hương Lan, Tấn Phát); music crude but powerful

Văn Thanh

Tiếng Hờn Trong Gió (rumba; famous recording by Ngọc Hà in late 40s)

Văn Thành Nho

Đất Nước Lời Ru (HL 3 #1; Hoài Linh) nhạc cảnh; Hùng Vương backdrop; feathers; stone drums; fires; athletic contests. “…khai thiên lập địa”

Văn Thắng

Tháng Ba Tây Nguyên (lời: Như Thơ; *RChPh #12; Rơ Cham Phiang)

Văn Thủy early

Dứt Đường Tơ (lời: Dzoãn Cảnh; patriotic song of the 1940s urging young men to abandon their romantic dreams and fight for national independence: “Tóc tang còn âm u trong gió, Thiết tha chi những nỗi hoài mong; Đàn lẻ cung thôi đừng buông tơ; Đắm hương tình khi đang giông tố; Non nước đang tràn máu anh hùng; Đừng mơ ái ân, đàn ơi!”); two 1940s Polyphone recordings, one performed by Minh Diệu, the other by Kiều Nga

Vườn Thu (*HO.TH #12; Hoàng Oanh)

(*KhL.B #8; Khánh Ly)

Văn Trí (see Hoàng Lang)

Vân Chùng

Vui Mùa Chiến Thắng (lời: Lam Lương; *HQuê #12; Hồng Liên)

Vân Tùng

Một Phút Suy Tư (PBN 2 #8; Bằng Châu)

(*TtTr #9; Mỹ Huyền)

Ngày Sau Sẽ Ra Sao (PBN 73 #B3.2; Hoàng Oanh, Trung Chỉnh)

Thu Tím Lá Vàng (*HO.TH #11; Hoàng Oanh)

(*PhD.tr #2; Phương Dung)

(*PhDH.HB #5; Phương Diểm Hạnh)

Vân Trung

Hà Nội Mùa Heo May (thơ: Nguyễn Linh; *DQ.NgL #8; Quang Lý)

Nhớ Trung Du (thơ: Nguyễn Linh; *DQ.NgL #6; Ngọc Tân)

Tiếng Ru (thơ: Nguyễn Linh; *DQ.NgL #2; Vân Khánh)

Viễn Châu

Chó Mực (TGC5 #B6; Quốc Nam)

Mẹ Vẫn Đợi Con Về (PBN 79 #A12; Hương Thủy, Ngọc Đan Thanh); vọng cổ

Xin Trả Tôi Về (ThT. #5; Thanh Tuyền)

Việt Anh b. 1976. trong nước.

Giao Mùa (*15MN #2; Thanh Lam)

Khoảng Vắng Em Chờ (*CMH #12; Trần Thu Hà)

Không Còn Mùa Thu (PBN 52 #11; *YL.LR #5; Ý Lan); lyrics & melody: G.Đ.X., p. 10

(PBN 87 #B; bonus song; Huy Tâm)

Màu Của Lãng Quên (*15MN #6; Phương Thanh)

Mùa Hè Kỷ Niệm (*CMH #2; Trần Thu Hà)

Mùa Hoa Bỏ Lại (HL 5 #2; Ý Lan)

(*TrThH.C #8; Trần Thái Hoà)

Mưa Phi Trường (TY 5 #1; Hạ Vy, Johnny Dung)

Việt Dzũng (h. Dũng) tên thật: Nguyễn Ngọc Hùng Dzũng; born Sept. 8, 1958 in Saigon in a family of six people. His father, Nguyễn Ngọc Bảy, was a member of the Vietnamese House of Representatives, and his mother Nguyễn Thị Nhung, was a teacher in Gia Long High School. He studied foreign language and music at Lassale Tabard High School, a Catholic institution. He performed in his school’s band and traveled around to perform. He won an annual male vocalists’ contest and represented his school at competitions. He escaped Vietnam with his grandmother in 1975 in a fifteen-foot long boat with 36 other refugees. They were adrift for 22 days with little food and water. After arriving at Fort Chaffee, he did volunteer work to help locate lost members of families, was sponsored by a foster family and attended St. Agnes high school as a junior. While in high school, he formed “The Firebirds” with an American friend and performed American country music in clubs. His well-known refugee song: Một Chút Quà Cho Quê Hương was wr. 1978. Wrote review of NNN’s Will of Heaven that appeared in Nhân Chứng.

Có Những Chuyện Tình Không Là Trăm Năm (Thơ: Quang Dũng; ASIA 33 #14; Dạ Nhật Yến)

Cỏ Tương Tư (VS 9 #16; Đức Phương)

(*ChT #A10; Thế Sơn)

Cũng Đành Lãng Quên (v. Nguyễn Đức Trung; VS 8 #14; Đức Phương)

Gửi Người Dưới Mộ (thơ: Đinh Hùng; ASIA 40 #6; Gia Huy); marred by Sỹ Đan arr.

Lời Kinh Đêm (TTD #13; Ý Lan)

(ĐS 3 #6; Trizzie Phương Trinh)

Một Chút Quà Cho Quê Hương (PBN 32 #4; Mỹ Huyền); perf. definitive

(TTD #10; Gia Huy)

(ThNg 10 #8; Khánh Ly); plain but fine rendition

(*KhL.Đ #2; Khánh Ly, Việt Dzũng)

(ASIA 27 #15; Việt Dzũng)

(*TA.20 #3; Tuấn Anh)

Mời Em Về (ThNg 16 #2); Khánh Ly; listed as #3 on video cover

Noel Rồi Đừng Hờn Anh Nữa Bé Ơi (GL #14; Việt Dzũng); minor-mode w. irreg. nhịp nhàng acc.

Tình Ca Cho Nguyễn Thị Sài Gòn (PhN #11; Việt Dzũng)

Thung Lũng Chim Bay (v. Hoàng Ngọc Anh; PBN 4 #6; Lệ Thu); tango; formulaic

Và Em Hãy Nói Yêu Anh (ASIA 11 #20; Thúy Vi, Việt Dzũng); nhạc chính trong phim: Thời Hùng Vương 18; fine intertwining lines for m. and f. singers

Việt Đức

Câu Hát Lý Qua Đèo (*DT.ThH #2; Thu Hiền)

Gặp Huế Đêm Trăng (*GặpH #10; Thu Hiền)

Việt Hoàng

Người Tình (*ĐLB #6; Quang Linh)

(*PhD.K #10; Phương Dung)

(*HO.nv3 #8; Hoàng Oanh)

Việt Hùng tên thật: Nguyễn Hữu Hùng (pháp danh Minh Chánh); born July 7 1933; died Dec. 31, 2001; appeared in hundreds of cải lương performances before 1975; appears as MC with Hà Thanh in LV 7.

Mưa Tháng Giêng (SM #1; Trần Thu Hà); nice

Việt Lang tên thật: Lê Huy; served in the army during war against the French; later became an education cadre; assigned for many years to duty in Africa; now (2003) retired in Hà Nội; still occasionally composes. Mentioned in Phạm Duy, Hồi Ký II, Ch. 22; tên thật given there as Lê Quy Hiệp.

Bài Ca Quốc Tế Lao Động (bef. 1954

Đàn Xuân (bef. 1954

Đoàn Quân Đi (wr. 1948; very widely sung at the time; melody and lyrics in CKhVThG, p. 35; mentioned in Phạm Duy, Hồi Ký II, Ch. 23

Hương Thanh Bình (v. Tạ Tấn; *PQ.NhTCh #7; Thái Thanh)

Mùa Không Biên Giới (bef. 1954

Tình Quê Hương (*ML2 #8; Mỹ Linh); extremely beautiful; bef. 1954

(*TạTừ #2; Cao Minh)

(*NgH.Em #8; Ngọc Hạ)

(*QG.TrV #10; Quỳnh Giao)

Vinh An

Nắng àm Quê Hương (*DTh #5; Duy Thương, Thu Hiền)

Vinh Sử born 1944 in Saigon; grew up in a poor working class neighborhood in District 4; is now the owner of a shoe-making shop, but still writes songs and is a member of the Hội Âm Nhạc TPHCM.

Em Hãy Vế Đi (Chuyện Tình Dang Dở; CA DAO 3 #19; Lam Truyền); đàn bầu and tranh

Cố Gái Sầu Riêng (VS/VN #3 và *ChX #4; Tâm Đoan); song used to repr. Bến Tre

(*ChD #7; Phi Nhung)

(VNVN 7 #18; Mộng Thi)

(NgHX #4; Lệ Thủy); tân cổ giao duyên

Cô Thắm Về Làng (với Giao Tiên; *NhQNĐ #4; Như Quỳnh)

(*ThTrThĐ #4; Thảo Sương)

Chiều Mưa Lũ (CKhN #5; Băng Tâm, Hạo Vũ)

Chơm Chơm Hát Lý Qua Phà (với Đài Phương Trang; TĐ #1; Ngọc Hai)

Chuyến Xe Lam Chiều (với Cô Phượng; *NhC #4; Phương Diễm Hạnh)

(LV 6 #10; Yến Khoa)

Chuyện Tình La Lan (*NhQNĐ #1; Như Quỳnh)

Chuyện Tình Ong Bướm (HL 3#7; Lương Duy Kiệt)

(TY 3 #17; Mạnh Quỳnh)

Đêm Lang Thang (PBN 91 #B13b; Dương Triệu Vũ)

Đêm Nhớ Người Tình (PBN 99.5Diva #C3; Quỳnh Dung)

Đừng Trách Em Tội Nghiệp (*KT #8, *TM48 #3; Hạ Vy)

(VNVN 7 #23; Yên Vy)

Gõ Cửa Trái Tim (TY 7 #7 và *TMPS11 #2; Mạnh Quỳnh)

(*QLê.ChS #6; Quang Lê)

(PBN 92 #A6; Quang Lê, Mai Thiên Vân)

Giã Biệt Trường Xưa (*NVT #10; Giao Linh)

(*MHđb #3; Mỹ Huyền)

Hạnh Phúc Đầu Xuân (v. Giao Tiên; KL3 #1; Kim Tử Long)

(LV 4 #22; Phương Dung)

Hoàng Tử Trong Mơ (v. Giao Tiên; KL3 #11; Mai Tuấn, Yến Khoa)

Khi Không (*CBĐS #7.1; Như Quỳnh, Trường Vũ)

Khổ Tâm (*KT #1; Hạ Vy)

(HL 3 #16; Mỹ Linh); the “California” Mỹ Linh

Không Giờ Rồi (v. Cô Phương; PBN 61 #9; Trường Vũ, Như Quỳnh)

(*KT #3; Mạnh Quỳnh)

(*KGR #2; Như Quỳnh Trường Vũ)

Làm Dâu Xứ Lạ (lời: Diễm Nhi; *ThTrThĐ #1.2; Thảo Sương, Ngọc Hồ)

Lần Đầu Tiên Nói Dối (ASIA 22 #3; Diệp Thanh Thanh); cha cha; catchy, repetitive

Lên Chùa Cầu Duyên (v. Giao Tiên; KL3 #13; Hữu Nghĩa, Thanh Lộc)

Mỗi Năm Hoa Đào Nở (thơ: Vũ Đình Liên; KL3 #3; Tài Linh)

Một Lần Dang Dở (*SNgh #9; Mạnh Quỳnh)

Nàng Yêu Hoa Tím (*TCh #4, *QLê.ChS #7; Quang Lê)

(TY 6 #17 và *TMPS5 #6; Phi Nhung)

(VềQuê #B2; Mạnh Quỳnh)

Năm 17 Tuổi (HN 17 #15; Phi Nhung)

(TY 6 #10; Nguyệt Thanh)

Người Đẹp Bình Dương (CA DAO 3 #17; Duy Lính); catchy minor-mode tune

Người Không Cô Đơn (v. Cô Phượng; PBN 60 #3; 3rd of 3; Mạnh Đình, Trường Vũ, Mạnh Quỳnh)

Người Phu Kéo Mo Cau (HL 5 #3; Trường Vũ)

(*EVMT #1; Phi Nhung. Thái Châu)

Người Thương Kẻ Nhớ (*ChD #3; Thái Châu)

(*NTKN #D14; Ngọc Sơn)

Nhành Cây Trứng Cá (TĐ #7; Đình Văn, Thạch Thảo)

(*NLTX #5; Hoài Nam)

(*PhNh.CL #4; Phi Nhung)

Qua Ngõ Nhà Em (với Cô Phượng; *TThDQ #10; Thu Hiền)

Tay Trắng Tay Đen (MH #6; Mỹ Huyền, Tuấn Hùng)

Trả Nhấn Kim Cương (PBN 62 #20; *NhC #2.1; Như Quỳnh, Phi Nhung, Mạnh Quỳnh)

Trách Người Trong Mộng (*CBĐS #7.2; Như Quỳnh, Trường Vũ)

Trao Nhau Nhấn Cưới (PBN 62 #20; *NhC #2.3; Như Quỳnh, Phi Nhung, Mạnh Quỳnh)

Vòng Nhẫn Cưới (PBN 62 #20; *NhC #2.2; Như Quỳnh, Phi Nhung, Mạnh Quỳnh)

(PBN 94 #B19b; Mai Thiên Vân, Quang Lê); paired w. Hoài Linh, “Áo Em Chưa Mặc Một Lần”

Trên Lối Nhỏ (v. Cô Phượng; PBN 58 #22; Trường Vũ)

Xa Người Mình Yêu (TY 9 #23, *XLNg #8; Hải Triều); slow, melancholy; fine ornamentation

(*ThTrThĐ #5; Hoàng Lan); ngâm thơ; finely done

Yêu Người Chung Vách (PBN 61 #9; Mạnh Quỳnh)

Vĩnh An

Đi Tìm Người Hát Lý Thương Nhau (DC3M #4; Cao Minh)

Vĩnh Phúc (or …Phước)

Em Sẽ Đến (PBN 63 #21; Thủy Tiên); mezzo-sopr.; somewhat plain voice & delivery

Ngàn Thu Áo Tím (v. Hoàng Trọng; QG #1; Quỳnh Giao, Nguyễn Thành Vân)

(ASIA 35 #8; Ý Lan)

Vĩnh Tâm

Làm Sao Giữ Được Anh (PBN 99.5Diva #B23; Tóc Tiên)

Thôi Về Đi (PBN 96 #B13; Quỳnh Vi, Lam Anh)

Võ Đông Điền born 1952; a schoollteacher

Bắt Chợt Ta Nhìn Nhau (PBN 68 #6; Thế Sơn)

Em Tôi (*BTLS #3; Kim Anh); clever, infectious, beautiful

Đêm Giao Thừa Nghe Một Khúc Dân Ca (LV 8 #3; Yến Khoa)

(PBN 76 #A10; Hương Thủy)

Hoa Tím Bằng Lăng (PBN 57 #18; Trường Vũ)

(*KGR #7; Như Quỳnh)

Màu Hoa Bí (TY 8 #8, TMPS17 #2; Phi Nhung)

(*SNgh #4; Mạnh Quỳnh)

Mưa Xuân (TGC 4 #8; Bích Tuyền)

Người Đẹp Bình Dương (PBN 59 #7; Hoàng Lan)

Tiếng Hát Chim Đa Đa (PBN 55 #20; Don Hồ); wr. 1993

(PBN 52 #3 và *NhQYT #1; Như Quỳnh)

(ThT. #3; Thanh Tuyền)

(QL #1 và QLC1 #C1; Quang Linh)

(*ST.ChD #1; Sơn Tuyền)

(*NhC #6; Đặng Trường Phát)

(*ChT #B3; Thế Sơn)

(*CTNgN #9; Ái Xuân)

(DD9 #9; Tuấn Đức); exceptionlly clear enunciation

(*HTr5 #3; Hồng Trúc); fine perf.

(TGC 1 #C4; Vương Kha); speeded up; throbbing percussion

Tình Ca Chim Đa Đa (TY 7 #6 và *TMPS11 #3; Phi Nhung)

Xin Đừng Trách Đa Đa (PBN 58 #24; Như Quỳnh)

(AS.2001 #12; Quang Linh)

Võ Đức Hảo

Có Những Người Anh (ASIA 21 #1; Ninh Cát Loan Châu)

(*NhTr4 #3; Thanh Lan); perf. tr. 75

Võ Đức Phấn

Cùng Một Kiếp Hoa (*BC #1; Ánh Tuyết)

(*KiếpH #10; Hoàng Kim)

(*QG.HX #3; Quỳnh Giao)

(*MaiH.TQ12; Mai Hương)

Võ Đức Thu early; a pianist as well as songwriter

An Phú Đông (piano perf. by composer in Hà Nội in 1953

Bình Minh Ca Khúc (*MaiH.TCh3 #6; Mai Hương)

Gươm Thần bef. 1954

Một Ngày Đã Qua piano perf. by composer in Hà Nội in 1953

Nhà Việt Nam 1940s

Nhớ Ai 1940s Oria recording by Văn Lý

Nhớ Người Xa Vắng (*KT.NgN #8; Kim Tước)

Tống Biệt (setting of poem with the same title by Tản Đà; *PQ.TTĐ3.2 #7; Mộc Lan)

Quyết Tiến 1940s

Võ Hoà Khánh (see Vũ Hoà Thanh)

Tình Nước (*46C.Kh. #4.2; Duy Khánh); slow, measured, melancholy; expresses ethnic patriotism

Võ Hoài Phúc

Có Không Dài Lâu (PBN 97 #B14; Tóc Tiên, Diễm Sương)

Đêm Trắng (PBN 98 #A19a; Nguyễn Hưng)

Một Mai Em Rời Xa (PBN 98 #A12; Trịnh Lam, Nguyệt Ánh)

Tin Yêu Tàn Phai (PBN 99.5 #A5; Kỳ Phương Uyên)

Võ Tá Hân born c. 1948; studied classical guitar with Dương Thiếu Tước fr. 1962 to 1967; later graduated from the Alfred P. Sloane School of Management at MIT (BS in 1972 and MS in 1973). Continued to study music at MIT. Has lived in Singapore since 1981. Has published many articles on economics, finance and management. His book Cánh Hoa Trước Gió (2004) became the best selling economics book in VN when it went into its fifth printing in 2006. Has written over 600 songs. His first song, “Ai Trở Về Xứ Việt,” commonly known as “Nhớ Mẹ,” was written in 1974. He has released 37 CDs.

Đây Thôn Vỹ Dạ (thơ: Hàn Mặc Tử; *NhH #3 và *HL.Huế #3; Hương Lan)

Đổi Cả Thien Thu Tiếng Mẹ Cười (thơ: Trần Trung Đạo PBN 99 #A24; Thế Sơn)

Nhớ Mẹ 2 (*NhM #6; Bảo Yến)

Rất Huế (thơ: Huỳnh Văn Dung; *GiMTh #8; Thu Hiền)

(*HL.Huế #4; Hương Lan)

Sài Gòn Niềm Thương Nỗi Nhớ (thơ: Trần Ngọc; TGC5 #B4; Anh Tuấn)

(PBN 91 #B14; Trịnh Lam)

Võ Thiện Thanh from Bình Thuận; active fr. about 2001 on

Bạn Tôi (PBN 58 #11 và *ChT #B1: Thế Sơn)

(*NTKN #D5; Quang Linh)

Chồng Xa (PBN 62 #4 và *NhC #1; Như Quỳnh)

(*ChX #1; Tâm Đoan)

(PBN 87 #B5; Tâm Đoan, Văn Phi Thông, Ngọc Loan)

Chuyện Làm Dâu (PBN 63 #4; Phi Nhung); minor pentatonic; bamboo flute; tranh; nguyệt cầm; echoing male chorus; (perf. also on *CLD #1)

(*CLD #10; Nguyễn Hưng, Phi Nhưng)

(AS.2001 #23; Quang Linh)

Gió Bấc (Về Quê #2 và *NhC #5; Phi Nhung)

(*GB #2; Hạ Vy)

(PBN 89 #B2; Hương Lan, Tâm Đoan), l.k. with “Lý Con Sáo Bạc Liêu” by Phan Ni Tấn

Khi Mùa Thu Đến (*Th3 #8; Thu Phương, Huy MC)

Khoảng Trống (PBN 63 #8; Bảo Hân); commercially jazzy; stretches of whispered English commentary; followed by interview with B.H.

Khúc Mưa (PBN 63 #23; Lương Tùng Quang)

Mong Manh (PBN 60 #20; Lây Minh, Thiên Kim); chant-like melody; hypnotic repetition

(HM.DKh #3; Họa Mi)

Mùa Xuân Trở Về (PBN 80 #B7; Lương Tùng Quang, Bảo Hân)

Nhớ Nhà (với Phan Minh Tấn; *TT #2; Như Quỳnh)

Rock Con Diều (PBN 55 #21; Ngọc Ánh)

Ru Chưa Hết Nửa Câu Hò (thơ: Sơn Trần*NgM #6; Tâm Đoan)

Tiếng Rao (DD9 #21; Phương Thanh); plight of the itinerant street vender

Từ Khi Em Đến (PBN 71 #13; Lương Tùng Quang)

Trú Mưa (*M4 #10; Cẩm Ly, Minh Thuận)

(DD10 #C1; Minh Thuận, Cẩm Ly)

Ước Gì (PBN 72 #9; Vân Quỳnh)

Vợ Thằng Đậu (PBN #B7; Phi Nhung, Thế Sơn)

Võ Văn Dy

Bài Ca Thống Nhất (*ĐNAH #12; Thu Hiền)

(*GiMTK #8; Hồng Năm)

Võ Văn Thức

Tình Ca 3 (*CGNL #5; Diệp Thanh Thanh)

Xa Nhau (ASIA 35 #12 và*CGNL #3; Diệp Thanh Thanh)

Vô Thường

Nhớ Chút Tình Bỏ Quên (PBN 11 #6; Huỳnh Thi); voice lacks body

Vũ An

Mùa Xuân Về Với Tây Nguyên (*RChPh #10; Rơ Cham Phiang)

Vũ Anh Tuấn

Đôi Chim Lạc Loài (lời: Nhật Ngân; ASIA 28 #10; Diệp Thanh Thanh); natural (largely pentatonic) minor; nhịp nhàng accompaniment; four-square Chinese quality

Tainted Love (ASIA 22 #15.2; Thúy Hà Tú); disco; Eng. lyrics; sinister, sure-footed

Tình Đến (VS 21 #15; Trần Hải Mi); formulaic but attractive; heavy rythmic acc.

Yêu Hết Con Tim (ASIA 24 #9; Ý Lan)

Vũ Chương

Khát Vọng (*PQ.DC5.2 #1; Thái Châu)

Một Trăm Phần Trăm (ASIA 29 #10; Lê Tâm)

Vũ Đức Nhiên

Gọi Người Yêu Dấu (SN 5 #12; Nhã Phương)

(PBN 2 #4; Ngọc Hải)

(*KhL.MH #6; Khánh Ly)

(*NgL 46b #C2; Ngọc Lan)

Vũ Đức Sao Biến a singer as well as songwriter

Chiều Mơ (*MaiH TCh3 #5; Mai Hương)

Đàn Và Dây (*HLTCh #1; Hương Lan)

Đau Xót Lý Chim Quyên (PBN 42 #3 và *NhĐ #2; Hương Lan); exquisite

(LV 5 #10; Thanh Tuyền); hypnotic, sad; beautiful dance moves; fine interludes

(*YK3 #8; Yến Khoa)

(*NTKN #A7 và *QL.CS #1; Quang Linh)

(QD.HQ #2; Quỳnh Dung)

Đêm Gành Hào Nhớ Điệu Hoài Lang (*ĐCCĐ #2; Phi Nhung)

Điệu Buồn Phương Nam (ThT. #2; Thanh Tuyền)

(VS 6 #8; Hương Lan); fade-out

(CA DAO 2 #7; Yến Phương)

(*YK3 #7; Yến Khoa)

(*NgS #C9; Ngọc Sơn)

(TY 11 #6; Phi Nhung); tân cổ

(*GiMTh #5; Thu Hiền)

Hoa Trang Vườn Cũ (HLTCh #8; Hương Lan)

Huyền Thoại Ngũ Hành Sơn (PBN 59 #12; Tường Nguyên)

Thu Hát Cho Người (ASIA 20 #21; Việt Dzũng); miraculous!

(*MKhTA #4; Tuấn Anh)

(*PhL #9; Phương Lan)

(*NKhC #2; Elvis Phương); finely enterprising jazz arr.

(*ANg.LĐ #9; Anh Ngọc)

(*PQ.DKh #8; Ngọc Long)

(*ThHChNg #1; Tuấn Ngọc)

Trở Lại Bạc Liêu (PBN 61 #2; Phi Nhung)

(HTh #3; Quốc Đại)

Vũ Hoà Thanh

Tình Nước (*46C.Kh. #4.2; Duy Khánh); slow, measured, melancholy; expresses ethnic patriotism

(ThNg 32 #9; Anh Thoại)

(*PQ.ThQ2 #5; Xuân An)

Vũ Hoàng

Hương Thắm (*PDH #10; Phương Diễm Hạnh, Đặng Trường Phát)

Hương Thầm (thơ: Phan Thị Thanh Nhân; HN 10 #15; Thanh Tuyền); moderate 4/4 acc. over which melody is sung with masterful freedom; perfect vehicle for Thanh Tuyền; strong piece.

(*ChX #2; Tâm Đoan)

(*NhM #4; Bảo Yến)

Hương Xưa (PBN 39 #5; Hoài Nam); “Không hiểu vì sao ta có buổi chiều này, Gặp lại nhau và bỗng dưng em khóc. Giọt nước mắt anh làm sao ngăn được? Em bấy giờ như xa một tâm tói…”

(*QLC1 #D2; Quang Linh)

Lặng Thầm (PBN 96 #B11a; Thế Sơn)

Lời Chúc Đầu Xuân (*QL.XĐ #10; Quang Linh)

Phượng Hồng (thơ: Đỗ Trung Quân; CA DAO 3 #25; Lệ Hằng, Chung Tử Lưu); lovely long lines over bossa nova like accompaniment

(PBN 96 #B11b; Thái Châu)

(ASIA 13 #2; Gia Huy)

(TY 5 #9; Mạnh Quỳnh)

(*MKhTA #2; Tuấn Anh)

(*ThH.MN #9; Thúy Hằng)

(*QL.NNh #13; Quang Linh)

Vũ Huyền primarily a singer and actor; son of the dramatist Vũ Huân; his career gradually declined after 1955; married first to the singer Minh Hoan and then to the singer Linh Sơn; neither marriage lasted; as composer, wrote under the name Vũ Minh; died in California in 1994

Cô Hàng Nước (PBN 13 #7; Rick Murphy)

(ThH.TTh 7; Thu Hiền); composer’s name given as “Vũ Minh” on cover

(DD10 #C7; Phương Thanh)

(*SPh #B4; Sĩ Phu)

(*MThKh #4; Lê Tuấn)

(PBN 90 #A7; Trần Thái Hòa); fine perf. and arr.

Vũ Khánh early tân nhạc composer

Vũ Lai

Điệu Ru Nước Mắt (v. Anh Sơn; *Pq.TQ1 #3; Carol Kim)

Vũ Minh bút danh; see Vũ Huyền

Vũ Ngọc Giao

Mưa Tháng Bảy (*M4 #13; Thu Phương)

Vũ Quang Trung tr. nước

Anh Yêu Em (*EVTK #5; Trần Thu Hà)

Chiều Hà Nội (*ML2 #10 và *ML.Th #9; Mỹ Linh)

Đôi Mắt (*ESĐ #6; Ngọc Anh)

Khi Anh Yêu Em (*ML.CX #9; Mỹ Linh, Băng Kiều)

Vũ Quốc Việt young; from Phú Yên; a singer as well as songwriter; Graduate of TPHCM Music Conservatory, 2000.

Bà Năm (ĐTNgY #A13; Quỳnh Dung)

Chị Đi Tìm Em (PBN 75 #B7; Như Quỳnh)

Còn Đó Chút Hồng Phai (DD 11 #B2 và *NgĐB #4; Cẩm Vân)

Giấc Mơ Cánh Cò (PBN 69 #5 và *GiMCC #4; Như Quỳnh, Phi Nhung)

Ru Lại Câu Hò (TGC 2 #B2; Hà Phương); fine example of melancholy rural style; good melodic and modal moves

(VNVN 7 #2; Khả Tú); fine, continuously inventive offtone singing

(TY 11 #24; Phi Nhung, Tường Nguyên)

Sài Gòn Màu Nắng Cho Em (*NgĐB #9; Cẩm Vấn)

Sớm Chồng (*TT #9; Như Quỳnh)

(TY 11 #15; Tâm Đoan)

Tình Anh (DD 11 #B8; Việt Quang)

Trái Tim Tình Si (PBN 68 #7; Nguyễn Hưng)

(DD 11 #B6; Đàm Vĩnh Hưng)

(*JD.GM #10; Johnny Dung)

Ướt Lem Chữ Đời (PBN 97 #B8; Phi Nhung)

Vang Son Một Thuở Yêu Em (PBN 99.5Diva #A14; Nguyệt Ánh)

Vế Đi (*NgĐB #3; Khắc Triệu)

Xuân Tình Yêu (LV 8 #5; Phương Thanh)

Vũ Tiến Dũng

Nhân Chứng (Thơ: Trần Mộng Tú; TTD #15; Thanh Lan)

Vũ Tuấn Bảo

Bài Ca Tạm Biệt (VL 3 #22; hợp ca); show-closing number

Đừng Xa Rời Nhau (LV 6 #6; Hương Lan): nice

Hong Lại Tình Đầu (LV 5 #18; Vũ Khanh)

Lúc Xa Nhau (LV 1 #21; Thái Châu, Ý Linh)

Một Thoáng Sài Gòn (v. Bảo Phúc; ASIA 18 #20; Thanh Trúc)

(GS #13; Kim Thoa); party music; but w. touch of poetry

Nước Mắt Quanh Đời Chúng Ta (LV 2 #20; Elvis Phương)

Vũ Tuấn Đức very young (c. 2000); still baby-faced; very talented; came w. family to states in 1975, took composition courses in school.

All Alone (PBN 35 #18; Khánh Hà); in Eng.; wonderful jazzy ornamentation by K. H.

Bờ Cát Trắng (ASIA 25 #6; Vũ Tuấn Đức, Thanh Trúc)

Chiều Nhớ (PBN 31 #14; Ý Lan); lovely; Ý Lan is good here.

Chìm Vào Lãng Quên (KH #15; Tô Chấn Phong); not bad; heavy hypnotic rhythm; melody like a stark simple object.

Don’t Know Why (ASIA 19 #16; Trish Thúy Trang) good song; Eng. lyrics

Đường Tình Nhiều Lối (ASIA 25 9; Bảo Tuấn); “slow”

Em Là Niềm Cay Đắng (ASIA 28 #20; Vũ Tuấn Đức); upbeat; syncopated; heavy percussion; formulaic but pleasant

Em Nghĩ Đến Anh (*ENĐA #6; Thanh Trúc)

Em Vẫn Mơ (ASIA 24 #8; Thanh Trúc)

I Could Love Again (ASIA 22 #4; Lâm Nhật Tiên); slow.

Khi… (KH 6 #1; Khánh Hà); slow; stretched phrases; meditative

(PBN 82 #A3; Khánh Hà); lovely piece

Lời Nói Yêu Đầu Tiên (ASIA 23 #9; Vũ Tuấn Đức)

Mong Một Niềm Vui (ASIA 41 #21; hợp ca)

Một Đêm Vui (ASIA 22 #11; Khánh Hà); Caribbean; mediocre; doesnết sound Caribbean

Mưa Trong Mắt Em (ASIA 26 #18; Vũ Tuấn Đức)

Người Yêu Ơi, Tình Yêu Ơi (ASIA 28 #18; Thanh Trúc); wr. 2000; formulaic but pleasant

Tóc Ngang Bờ Vai (ASIA 37 #18; Đinh Ngọc)

(PBN 99 #A20b; Nguyễn Thắng)

Tôi Không Còn Yêu Em (ASIA 24 #15; Gia Huy)

Tình Đã Vụt Bay (ASIA 30 #10; Vũ Tuấn Đức); rumba

(KH 6 #5; Tuấn Ngọc); formulaic but pleasant; fade-out

(PBN 99 #A12a; Kỳ Phương Uyên)

Xin Hãy Rời Xa (ASIA 22 #19; Vũ Tuấn Đức); runba; formulaic but nice; well-sung

(TY 7 #5; Vũ Khanh)

Vũ Thanh

Bài Ca Hà Nội (*ámTh #8; Lê Dung)

Lời Ánh Vọng Mãi Ngàn Năm (*ChSVD #10; Hoàng Vĩnh)

Vũ Thành In 1938–39, he was one of the first Vietnamese to play in an orchestra. He com­posed some purely instrumental pieces including “Phiếm Khúc,” “Thỉnh Nhập Vũ Điệu,” and “Arpège.” One composition, “Cạn Một Hồ Trường” is for violin and orchestra. Before 1954 he was a government functionary and was also the musical director of the program Việt Nhạc on đài phát thanh Hà Nội. He did a great deal of arranging. Most of the songs of Phạm Duy, Dương Thiệu Tước, Thẩm Oánh, and Cung Tiến passed through his hands. He emigrated to the south in 1954.

Đêm Trăng

Gửi ổng Mấy Hàng (*MaiH.ThT #3; Mai Hương)

Giấc Mơ Hồi Hương (PBN 57 #21; Trần Đức); wr. c. 1954; inspired by mass exodus from north; the most well-known of this composer’s songs; is difficult to sing due to its wide range and long phrases; was sung to advantage by the high soprano Ánh Tuyết.

(ASIA 34 #10; Lệ Thu)

(*MaiH.TQ12 #4; Mai Hương)

(*KhNg #8; Khánh Ngọc)

(PBN 91 #A2; Khánh Hà)

Gió Thoảng Hương Duyên (*KT.GTh #12; Kim Tước)

Hoài Hương Dạ Khúc (*QG.LVK #6; Quỳnh Giao)

Nhặt Cánh Sao Rơi (*KT.GTh #8; Kim Tước)

Nhớ Bạn (*QG.Ng #10; Quỳnh Giao)

Say Giấc Canh Tàn (mentioned, Phạm Duy, H.K. III, p. 292

Thầm Ước Một Chiều (*KT.GTh #4; Kim Tước)

Thuỵ Khúc wr. 1972; cf. Phạm Duy, H.K. III, p. 292; “bài hát tự ru mình ngủ”

Vũ Thành An Career began c. 1959 when he won a prize in a singing com­petition organized by a broadcasting station at the rạp Thống Nhất. (It was at this event that the career of the composer Thanh Sơn began as well). Now based in Portland, Oregon. Composer of “Tình Khúc Thứ Nhất” (early 60s). Very tall in stature. Fainted at performance in Portland due to an old reform camp injury. Became a Roman Catholic in 1981 while in labor reform camp and later entered the R.C. priesthood. In the 1990s he took a vow to neither write nor sing love songs anymore. He neverthless oversaw the publication of a collection of these songs after taking the vow. As of 2003 he was helping to ran a charitable foundation, the Quỹ Từ Thiện Teresa, or the Southeast Asia Relief Association (SARA). He is now known as “thầy Sáu” and is a deacon in the church.

Bài Không Tên Số 2 (PBN 62 #11; Khánh Ly)

(PBN 64 #11.1; Don Hồ, Thanh Hà)

(*MThLB #4; Kim Anh)

Bài Không Tên Số 3 (PBN 64 #11.2; Don Hồ, Thanh Hà)

Bài Không Tên Số 4 (ASIA 28 #5; Tuấn Ngọc)

(PBN 60 #15.1; Tuấn Ngọc, Khánh Hà; imbedded)

(PBN 98 #21a; Ngọc Anh)

(TGC 3 #2; Tuấn Anh)

Bài Không Tên Số 5 (PBN 60 #15.3; Tuấn Ngọc, Khánh Hà; imbedded)

(ASIA 40 #4; Phương Nghi)

(*NgB92 #4; Ngọc Bích)

Bài Không Tên Số 6 (PBN 64 #14; *YL.LR #3; Ý Lan)

Bài Không Tên Số 7 (PBN 60 #15.2; Tuấn Ngọc, Khánh Hà; imbedded)

(ĐS 3 #2; Lệ Thu)

(*KhL.MH #7; Khánh Ly)

Bài Không Tên Số 8 (*ThD3 #4; Thùy Dương)

(TY 9 #20; Ý Lan); spoiled by singer’s mannerisms

(PBN 17; Ý Lan); a little spoiled by singer

(*PQ.TQ2 #4; Vũ Thành An)

Bài Không Tên Số 9 (GọiTình #1; Vũ Khanh)

Bài Không Tên Số 15 (PBN 64 #13; Nguyễn Hưng)

Bài Không Tên Số 37 (ASIA 27 #6; Khánh Hà)

Bài Không Tên Cuối Cùng (ASIA 22 #16; Vũ Khanh); Boston.

(PBN 64 #11.3; Don Hồ, Thanh Hà)

(PBN 6 #12; Khánh Hà)

(*MThLB #7; Kim Anh)

Bài Không Tên Tiếp Nối 14 (*VThA #4; Kim Anh)

Bài Không Tên Tiếp Nối 15 (*VThA #3; Vũ Thành An)

Bài Không Tên Tiếp Nối 28 (*VThA #1; Tuấn Ngọc)

Bài Không Tên Tiếp Nối 30 (*VThA #7; Vũ Thành An)

Bài Không Tên Trở Lại Số 7 (*VThA #9; Vũ Thành An)

Bài Không Tên Trở Lại Cuối Cùng (*VThA #2; Như Mai)

(*ThHChNg #3; Tuấn Ngọc)

Đời Đá Vàng (TY 8 #2; Diễm Liên)

(PBN 62 #11; Khánh Ly, Vũ Thành An)

(PBN 96 #A4a; Khánh Hà, Trần Thái Hòa)

(ASIA 14 #14; Khánh Hà)

Đừng Yêu Tôi (PBN 64 #16; Lưu Bích)

Em Đến Thăm Anh Đêm 30 (thơ: Nguyễn Đình Toàn; PBN 64 #12; Khánh Ly)

(PBN 85 #B12; Bằng Kiêu)

(ASIA 39 #11; Lâm Nhật Tiến)

Gặp Lại Em (*VThA #8.2; Phương Hồng Quê)

Lời Tình Buồn (PBN 35 #2; Thanh Hà); melancholy; dancing clown in background

(ASIA 23 #8; Khánh Hà)

Một Lần Nào Cho Tôi Gặp Lại Em (PBN 62 #11; Khánh Ly)

(PBN 64 #17; Thế Sơn)

(*MHđb7 #3; Mỹ Huyền); “anh” subst. for “emế

(*VThA #8.1; Phương Hồng Quê)

Nhân Bản 6 (a.k.a. Hồng Xuân Áo Mới; *VThA #6; Lâm Thúy Vân)

Nhân Bản 7 (*VThA #5; Vũ Thành An)

Tin Yêu (*VThA #10; Vũ Thành An)

Tình Khúc Thứ Nhất (Thơ: Nguyễn Đình Toàn; ASIA 33 #7; Lê Uyên)

(PBN 43 #20; Thanh Hà); adagio; sad

(PBN 64 #15; Trần Đức)

(*TìnhĐ #11; Hoàng Oanh)

Thân Cỏ Hoa (ASIA 28 #23; Khánh Hà); wr. 2000; gently but intensely jazzy; deliciously sung; arr. by Vũ Tuấn Đức; muted brass riffs

Theresa—Tạm Biệt Một Vì Sao (thơ: Nguyễn Xuan Hoàng; *ChoEm #1; Thùy Dương)

Trong Tay Nhau (*KhL.Đ #9; Khánh Ly, Vũ Thành An)

Vũ Thế Hưng

Em Vẫn Chờ Anh (lời: Nam Lộc; *NasmL #12; Lưu Bích)

Vũ Thiện Thanh

Tình Ca Muôn Thuở (TGC 3 #19; Quang Toàn)

Vũ Trọng Hối trong nước

Bước Chân Trên Dãy Trường Sơn (BCTrS 2 #10; Trọng Tần); fragmentary

Đường Tôi Đi Theo Đất Nước (BCTrS 2 #7; Thu Hiền); tầm thường

(*MàuHĐ #6; Tuyết Thanh, Thúy Lan)

(*LanA.BC #6; Lan Anh)

Vy Nhật Tảo

Chuyến Đò Quê Hương (*DT.ThH #3; Thu Hiền)

(*VKh2 #9; Vân Khánh)

Hát Từ Biển Khơi (*QL.CX #14; Quang Linh)